fbpx
Học viện đào tạo pháp chế ICA
Tình huống thừa kế theo di chúc sinh viên thường gặp

Thừa kế, trong tình hình pháp lý, đại diện cho sự chuyển nhượng tài sản từ người đã qua đời sang người còn sống. Tài sản này, được để lại sau khi người chủ sở hữu qua đời, thường được gọi là di sản. Thừa kế có vai trò quan trọng trong việc quản lý và phân chia tài sản của người chết và đóng một phần quan trọng trong hệ thống pháp lý của nhiều quốc gia trên khắp thế giới. Dưới đây là một số Tình huống thừa kế theo di chúc sinh viên thường gặp được Học viện đào tạo pháp chế ICA biên soạn chia sẻ đến quý bạn đọc

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự năm 2015

Tình huống 1:

Ngày 15/9/2021, bố anh A đã lập 01 bản di chúc (viết tay trên giấy A4), để lại toàn bộ tài sản của ông cho anh A. Tuy nhiên bản di chúc này không được công chứng và chứng thực. Đầu năm 2023, bố anh A mất, anh trai và chị gái của anh A tranh chấp tài sản này, yêu cầu chia lại tài sản do bố anh A để lại vì họ cho rằng bản di chúc do bố anh A lập ngày 15/9/2021 không được công chứng và chứng thực nên không hợp pháp. Vậy di chúc trong trường hợp này không được công chứng, chứng thực thì có được công nhậ hay không?

Trả lời:

Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

          “1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

          a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

          b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

          2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

          3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Tình huống thừa kế theo di chúc sinh viên thường gặp

          4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

          5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng

Theo quy định trên, di chúc của bố anh A được lập bằng văn bản (viết tay trên giấy A4), không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện:

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật (Điều 627 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hình thức của di chúc như sau: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng”).

Tình huống 2:

Ông X muốn thực hiện lập bản di chúc để phân chia tài sản cho các con sau khi ông qua đời. Mắt ông nhìn kém, không thể viết được, nên ông có nhờ người đánh máy bản di chúc và nhờ ông Z là hàng xóm làm chứng cho việc lập di chúc. Việc ông X chỉ nhờ có một người (ông Z) làm chứng cho việc lập di chúc có đúng quy định hay không?

          Trả lời:

          Điều 634 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

          “Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này

          Theo quy định trên, ông X nhờ người đánh máy bản di chúc thì ông X phải có ít nhất hai người làm chứng, việc ông X chỉ nhờ 01 người làm chứng cho việc lập di chúc là không đúng quy định của pháp luật.

Tình huống 3:

Bà A muốn lập di chúc để chia tài sản cho các con, tuy nhiên chân bà bị đau, đi lại rất khó khăn, bà A muốn biết bà có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc được hay không? Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Điều 639 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:

1. Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.

2. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 636 của Bộ luật này

Điều 636 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:

Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:

1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng

Theo các quy định nêu trên, bà A có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được thực hiện như sau:

– Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên. Công chứng viên phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên ký vào bản di chúc.

– Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên. Công chứng viên chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng./.

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về di chúc như thế nào?

Theo Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 quy định di chúc như sau:
“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Quy định pháp luật về di chúc miệng như thế nào?

Điều 629 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc miệng như sau:
Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết