Sơ đồ bài viết
Trong cuộc sống không thể tránh khỏi những tranh chấp. Căn nguyên của tranh chấp bắt nguồn từ sự xung đột về quyền và lợi ích của các chủ thể. Đặc biệt trong lĩnh vực đất đai khá nhạy cảm, tranh chấp sẽ càng phức tạp. Việc giải quyết tranh chấp đất đai phải khéo léo, không chỉ đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên mà còn đảm bảo sự quản lý của nhà nước. Trên thực tế, tình trạng tranh chấp đất đai xảy ra ngày càng thường xuyên. Tuy nhiên, ít người có thể có hiểu biết nhất định về các quy định của pháp luật đất đai về giải quyết tranh chấp. Cùng học viện đào tạo pháp chế ICA cùng tìm hiểu Tình huống giải quyết tranh chấp đất đai qua bài viết dưới đây nhé.
Các dạng tranh chấp đất đai
Trong thực tiễn và quy định tại các văn bản pháp luật, có 3 dạng tranh chấp đất đai phổ biến.
Tranh chấp về quyền sử dụng đất
Loại tranh chấp này phát sinh khi xác định người có quyền sử dụng hợp pháp đối với quyền sử dụng đất. Tranh chấp quyền sử dụng đất, bất động sản trong quan hệ ly hôn và thừa kế, cho thuê đất, Tranh chấp về địa giới hành chính…
Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Loại tranh chấp này phát sinh khi một bên có hành vi vi phạm, cản trở làm ảnh hưởng đến bên kia, hoặc không thực hiện đúng trách nhiệm của mình. Thông thường, các tranh chấp này liên quan đến các thỏa thuận được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, đầu tư vốn,…. Hoặc trường hợp nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia… được bồi thường tiền giải phóng mặt bằng.
Tranh chấp về mục đích sử dụng đất
Dạng tranh chấp này ít phổ biến hơn, nhưng vẫn là một dạng tranh chấp đất đai có thể xảy ra. Tranh chấp này liên quan đến việc xác định chính xác mục đích sử dụng đất. Tranh chấp phát sinh chủ yếu do người sử dụng đất sai so với mục đích được nhà nước cho thuê, giao đất ban đầu. Tuy nhiên, tranh chấp có cơ sở để giải quyết do Nhà nước xác định mục đích sử dụng cụ thể thông qua quy hoạch trong quá trình giao đất.
Tình huống giải quyết tranh chấp đất đai
Tình huống 1:Tranh chấp diện tích đất sử dụng
Năm 2000, ông Lý được UBND xã cấp một thửa đất diện tích: 500m2 theo Quyết định cấp đất ngày 20/12/2000. Ngày 07/03/2001, ông Lý và Vợ là bà Sen đồng ý chuyển nhượng cho bà Thơ 290m2 trong tổng số diện tích đất nói trên có xác nhận của đại diện UBND xã lúc đó là chủ tịch UBND lúc bấy giờ ký xác nhận đồng ý. Trên thực tế diện tích cấp đất năm 20000 do bà Sen nộp tiền cấp đất và làm chủ sử dụng đất, còn ông Lý chỉ đứng tên đại diện. Bà Thơ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với bà Sen theo thoả thuận: Bà Sen sẽ chuyển nhượng cho bà Thơ với diện tích đất nói trên với giá 20 triệu đồng, bà Sen đã nhận đủ 20 triệu đồng, số tiền còn lại làm thủ tục bàn giao đất cụ thể. Bà Thơ đã nộp tiền sử dụng đất cho xã từ đó đến nay. Hiện nay, qua thông tin nhận được mảnh đất nêu trên do ông Dũng là em trai của bà Thơ đứng tên sử dụng UBND xã đã cấp giấy chứng nhận QSDĐ. Vậy trong trường hợp này bà Thơ cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?
Để bảo vệ quyền và lợi ích của mình thì Bà Thơ cần chứng minh quyền sử dụng đất thuộc về mình. Bà Thơ có thể khởi kiện tại Tòa án. Bà Thơ cần thu thập một số tài liệu sau:
- Hợp đồng chuyển nhượng đất đai giữa ông Lý, bà Sen với bà Thơ có xác nhận của UBND cấp xã.
- Phiếu thu tiền sử dụng đất của UBND cho bà Thơ.
Khi có các giấy tờ để chứng minh trên, bà Thơ có thể gửi đơn kiến nghị đến UBND cấp xã nơi cấp GCNQSDĐ cho ông Dũng để đòi quyền lợi của mình vì bà Thơ đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất đó từ bà ông Lý và bà Sen, và bà Thơ cũng đã thực hiện nghĩa vụ tài chính với mảnh đất. Khi có đủ căn cứ chứng minh giao dịch trên tồn tại thì có thể UBND sẽ thực hiện giải quyết cho bà, để đảm bảo được các quyền lợi cho bà C.
Hy vọng sau khi tham khảo bài viết của chúng tôi, bạn đọc đã có thể hiểu rõ hơn về “Tình huống giải quyết tranh chấp đất đai“. Nếu như bạn đọc cảm thấy hữu ích hãy chia sẻ đến với nhiều người hơn nhé!
Câu hỏi thường gặp
Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm:
– Đơn khởi kiện theo mẫu.
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100.
– Biên bản hòa giải có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.
– Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
– Các giấy tờ chứng minh khác: Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, ai khởi kiện vấn đề gì thì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho chính yêu cầu khởi kiện đó.
Khi xảy ra tranh chấp đất đai, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải ở cơ sở (thông qua hòa giải viên).
Trường hợp các bên tranh chấp không hòa giải được thì phải hòa giải bắt buộc tại UBND cấp xã nơi có đất nếu muốn khởi kiện hoặc đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.
Như vậy, tranh chấp đất đai phải hòa giải bắt buộc tại UBND cấp xã nơi có đất trước khi khởi kiện, trường hợp không hòa giải mà nộp đơn trực tiếp lên Tòa án thì Tòa sẽ không thụ lý vì không đủ điều kiện khởi kiện.