Sơ đồ bài viết
Văn bản Đảng không chỉ đơn thuần là một công cụ ghi chép thông tin, mà còn là một cơ sở vững chắc, là nền tảng để các đồng chí hiểu rõ hơn về hệ thống tổ chức, chiến lược, và chính sách của Đảng. Các nội dung trong văn bản phản ánh chi tiết và chặt chẽ về sự phát triển của Đảng qua từng giai đoạn, từng đợt vàng son, từng thách thức và thành tựu. Từ đó, mọi thành viên Đảng có thể hiểu rõ hơn, đồng lòng hơn, và đồng đội hơn trong việc thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của Đảng. Quy định về thể thức văn bản của Đảng mới nhất như thế nào?
Văn bản của Đảng là gì? Văn bản của Đảng bắt buộc phải thể hiện bằng tiếng Việt đúng không?
Văn bản Đảng, như một loại hình tài liệu, được thể hiện thông qua ngôn ngữ viết tiếng Việt, chính là bản ghi đầy đủ về các hoạt động của các tổ chức Đảng. Các cấp uỷ, tổ chức, và cơ quan có thẩm quyền của Đảng là những tổ chức chịu trách nhiệm ban hành văn bản này, hoặc thực hiện quá trình phối hợp để đưa ra quyết định. Quá trình này tuân theo những quy định cụ thể và chi tiết trong Điều lệ của Đảng cũng như trong các hướng dẫn của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định 66-QĐ/TW năm 2017 quy định về văn bản, hệ thông văn bản và ban hành văn bản của Đảng như sau:
Điều 1. Văn bản và hệ thống văn bản
1- Văn bản của Đảng là loại hình tài liệu được thể hiện bằng ngôn ngữ viết tiếng Việt để ghi lại hoạt động của các tổ chức đảng, do các cấp ủy, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền của Đảng ban hành (hoặc phối hợp ban hành) theo quy định của Điều lệ Đảng và của Trung ương.
2- Hệ thống văn bản của Đảng gồm toàn bộ các loại văn bản của Đảng được sử dụng trong hoạt động của hệ thống tổ chức đảng từ Trung ương đến cơ sở.
Điều 2. Ban hành văn bản
Các cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng ban hành văn bản phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Các văn bản của Đảng phải được viết bằng tiếng Việt, ngôn ngữ sử dụng trong văn bản của Đảng phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với thể loại và đúng về thể thức.
Như vậy, văn bản của Đảng là loại hình tài liệu được thể hiện bằng ngôn ngữ viết tiếng Việt để ghi lại hoạt động của các tổ chức Đảng, do các cấp ủy, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền của Đảng ban hành (hoặc phối hợp ban hành) theo quy định của Điều lệ Đảng và của Trung ương.
+ Hệ thống văn bản của Đảng gồm toàn bộ các loại văn bản của Đảng được sử dụng trong hoạt động của hệ thống tổ chức đảng từ Trung ương đến cơ sở.
+ Các văn bản của Đảng phải được viết bằng tiếng Việt, ngôn ngữ sử dụng trong văn bản của Đảng phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với thể loại và đúng về thể thức.
Thể thức văn bản của Đảng mới nhất như thế nào?
Việc trình bày thể thức văn bản của Đảng được ban hành tại Phụ lục 3 kèm Hướng dẫn số 36 năm 2018 cụ thể như sau:
STT | Thành phần | Loại chữ | Cỡ chữ | Kiểu chữ | Minh họa |
1 | Tiêu đề “Đảng Cộng sản Việt Nam” | In hoa | 15 | Đứng, đậm | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
2 | Tên cơ quan ban hành văn bản, cơ quan sao văn bản | ||||
Tên cơ quan cấp trên trực tiếp | In hoa | 14 | Đứng | ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN | |
Tên cơ quan ban hành, sao văn bản | In hoa | 14 | Đứng, đậm | HUYỆN UỶ ĐỊNH HOÁ | |
3 | Số và ký hiệu văn bản, bản sao | In thường | 14 | Đứng | Số 127-QĐ/TW; Số 24-BS/UBKTTU |
4 | Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản, sao văn bản | In thường | 14 | Nghiêng | Hạ Long, ngày 02 tháng 4 năm 2021 |
5 | Tên loại văn bản và trích yếu nội dung văn bản | ||||
Tên loại văn bản | In hoa | 15-16 | Đứng, đậm | THÔNG BÁO | |
Trích yếu nội dung văn bản | In thường | 14-15 | Đứng, đậm | về quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý | |
Trích yếu nội dung tên loại công văn | In thường | 12 | Nghiêng | Chế độ hội nghị và công tác phí | |
6 | Nội dung văn bản | ||||
In thường | 14-15 | Đứng | Trong công tác chỉ đạo… | ||
Từ “Phần”, “Chương” và số thứ tự của phần, chương | In thường | 14-15 | Đứng, đậm | Phần I; Chương II (hoặc: Phần thứ nhất; Chương thứ hai) | |
Tên phần, chương | In hoa | 14-15 | Đứng, đậm | QUY ĐỊNH CHUNG | |
Từ “Mục” và số thứ tự của mục | In thường | 14-15 | Đứng, đậm | Mục 1 | |
Tên mục | In hoa | 14-15 | Đứng, đậm | GIẢI THÍCH TỪ NGỮ | |
Từ “Điều”, số thứ tự và tên điều | In thường | 14-15 | Đứng, đậm | Điều 1. Phạm vi điều chỉnh | |
Khoản | In thường | 14-15 | Đứng | 1. Quy định về… | |
Điểm | In thường | 14-15 | Đứng | a) Nội dung văn bản… | |
7 | Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền ký văn bản, sao văn bản | ||||
Quyền hạn ký văn bản | In hoa | 14 | Đứng, đậm | T/M BAN THƯỜNG VỤ | |
Chức vụ của người ký văn bản | In hoa | 14 | Đứng | PHÓ BÍ THƯ | |
Họ tên của người ký văn bản | In thường | 14 | Đứng, đậm | Nguyễn Bắc Nam | |
8 | Dấu cơ quan, tổ chức ban hành văn bản, sao văn bản: Thực hiện theo quy định của Ban Bí thư, hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Công an | ||||
9 | Nơi nhận văn bản, bản sao | ||||
Từ “Kính gửi” đối với tên loại công văn, tờ trình | In thường | 14 | Nghiêng | Kính gửi: | |
Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân sau từ “Kính gửi” | In thường | 14 | Đứng | – Ban Bí thư Trung ương,- Văn phòng Trung ương Đảng, | |
Từ “Nơi nhận” | In thường | 14 | Đứng, có gạch chân | Nơi nhận: | |
Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân sau từ “Nơi nhận” | In thường | 12 | Đứng | – Các huyện uỷ, thị uỷ, đảng uỷ trực thuộc,- Các đồng chí Tỉnh uỷ viên,- Lưu Văn phòng Tỉnh uỷ. | |
10 | Dấu chỉ mức độ mật, mức độ khẩn | ||||
Dấu chỉ mức độ mật | Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công an | ||||
Dấu chỉ mức độ khẩn | In hoa | 14 | Đứng, đậm | HỎA TỐC | |
11 | Chỉ dẫn phạm vi lưu hành và dự thảo văn bản | ||||
Chỉ dẫn phạm vi lưu hành | In hoa | 12 | Đứng, đậm | XONG HỘI NGHỊ TRẢ LẠI | |
Chỉ dẫn dự thảo văn bản | In thường | 14 | Nghiêng | Dự thảo lần 2 | |
12 | Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành | In hoa | 8 | Đứng | ABC-268 |
13 | Thông tin liên hệ của cơ quan ban hành văn bản | In thường | 10 | Đứng | Số 9A, Nguyễn Cảnh Chân, Ba Đình, Hà Nội; điện thoại: 080.45774; fax: 080.43472; email: Cucluutru@VPTW. |
14 | Chỉ dẫn loại bản sao | In hoa | 14 | Đứng, đậm | SAO Y BẢN CHÍNH |
15 | Số trang văn bản | In thường | 14 | Đứng | 2; 16; 28… |
Câu hỏi thường gặp
Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân tiến hành Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân phong kiến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định 263/QĐ-TW năm 2014 xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành thì thuật ngữ tổ chức đảng được quy định cụ thể như sau:
Tổ chức đảng là tổ chức do đại hội bầu hoặc do cấp ủy có thẩm quyền bầu hay chỉ định thành lập, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và quyết định theo đa số.