fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Thay đổi danh sách kế toán viên hành nghề có phải thông báo cho Bộ Tài chính?

Thay đổi danh sách kế toán viên hành nghề có phải thông báo cho Bộ Tài chính? Đây là câu hỏi được nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán quan tâm, đặc biệt khi có sự điều chỉnh nhân sự hành nghề trong tổ chức. Việc cập nhật, thay đổi danh sách kế toán viên hành nghề là một thủ tục bắt buộc và phải được thông báo kịp thời cho Bộ Tài chính nhằm đảm bảo tính minh bạch, hợp pháp trong hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán. Việc không tuân thủ có thể dẫn đến xử phạt hành chính và ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị cung cấp dịch vụ.

Tham khảo khóa học đào tạo pháp luật cho kế toán công ty: https://phapche.edu.vn/courses/khoa-hoc-dao-tao-phap-luat-cho-ke-toan-cong-ty/

Thay đổi danh sách kế toán viên hành nghề có phải thông báo cho Bộ Tài chính?

Có. Theo nội quy định tại Điều 66 Luật Kế toán 2015, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi danh sách kế toán viên hành nghề tại doanh nghiệp.

Việc thông báo là bắt buộc, nhằm đảm bảo Bộ Tài chính có đầy đủ thông tin cập nhật về tình hình nhân sự chuyên môn của doanh nghiệp, cũng như để quản lý chặt chẽ hoạt động hành nghề kế toán trên cả nước.

Khi có sự thay đổi về kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải thực hiện thủ tục thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trong vòng 10 ngày kể từ ngày thay đổi.

Thay đổi danh sách kế toán viên hành nghề có phải thông báo cho Bộ Tài chính?
Thay đổi danh sách kế toán viên hành nghề có phải thông báo cho Bộ Tài chính?

Những ai không được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán?

Theo nội dung tại Điều 58 Luật Kế toán 2015, những đối tượng không được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bao gồm:

Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, lực lượng Công an nhân dân.

Người đang trong các tình trạng pháp lý bất lợi, cụ thể:

  • Đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
  • Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Đã từng bị kết án về các tội liên quan đến tài chính, kế toán nhưng chưa được xóa án tích;
  • Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính như: giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Người đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích.

Người bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán nhưng chưa hết thời hạn sau xử phạt:

  • 6 tháng đối với hình thức cảnh cáo;
  • 1 năm đối với các hình thức xử phạt hành chính khác.

Người đang bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

    Những người thuộc các nhóm trên đều không đủ điều kiện để đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật. Việc này nhằm đảm bảo tính minh bạch, uy tín và chuyên môn của hoạt động kế toán trong xã hội.

    Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán gồm những gì?

    Theo nội dung tại Điều 61 Luật Kế toán 2015, để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

    Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.

    Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương.

    Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của các kế toán viên hành nghề tại doanh nghiệp.

    Hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán và các kế toán viên hành nghề.

    Tài liệu chứng minh về vốn góp (áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn).

    Điều lệ công ty, đối với mô hình công ty hợp danh hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.

    Đối với chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam:

    • Văn bản cam kết chịu trách nhiệm của doanh nghiệp mẹ ở nước ngoài;
    • Giấy tờ chứng nhận doanh nghiệp nước ngoài được phép kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định pháp luật nước sở tại.

      Lưu ý: Hồ sơ cần được chuẩn bị đầy đủ và chính xác theo quy định để tránh bị trả lại hoặc yêu cầu bổ sung, kéo dài thời gian cấp phép.

      Mời bạn xem thêm:

      Đánh giá bài viết

      Để lại một bình luận

      Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

      Bài viết liên quan

      .
      .
      .
      Sơ đồ bài viết