Sơ đồ bài viết
Tài khoản 811 – Chi phí khác là một trong những tài khoản thường xuyên được sử dụng nhưng dễ gây nhầm lẫn nếu không hiểu rõ bản chất. Bài viết “Tài khoản 811 theo Thông tư 200 có kết cấu và nội dung phản ánh như thế nào?” của Học viện đào tạo pháp chế ICA sẽ giúp bạn nhận diện đúng các khoản chi phí được ghi nhận vào TK 811, cách định khoản các nghiệp vụ phát sinh cũng như lưu ý khi lập báo cáo tài chính. Cùng tìm hiểu chi tiết để đảm bảo kế toán đúng, đủ và phù hợp quy định hiện hành!
Tham khảo khóa học đào tạo pháp luật cho kế toán công ty: https://phapche.edu.vn/courses/khoa-hoc-dao-tao-phap-luat-cho-ke-toan-cong-ty/
Hướng dẫn kế toán tài khoản 811 theo Thông tư 200
Tài khoản 811 – Chi phí khác là tài khoản được sử dụng để phản ánh các khoản chi phí phát sinh từ những sự kiện hoặc nghiệp vụ không thường xuyên, không liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh chính của doanh nghiệp.
Tài khoản này được quy định tại Điều 94 Thông tư 200/2014/TT-BTC và Điều 66 Thông tư 133/2016/TT-BTC, áp dụng cho các doanh nghiệp theo từng chế độ kế toán tương ứng.
Các khoản chi phí phản ánh qua tài khoản 811 có thể bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), kể cả chi phí đấu thầu trong hoạt động thanh lý;
- Giá trị còn lại của TSCĐ bị phá dỡ, thanh lý, nhượng bán (nếu có);
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại tài sản (hàng tồn kho, TSCĐ…) khi góp vốn vào đơn vị khác;
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản được chia từ BCC (Bên kiểm soát chung) nhỏ hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đó;
- Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính;
- Các chi phí khác phát sinh bất thường ngoài hoạt động kinh doanh chính.
Tóm lại, TK 811 được sử dụng để tập hợp các chi phí phát sinh ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, và thường chỉ mang tính không lặp lại hoặc mang tính sự kiện đặc biệt.
Tài khoản 811 theo Thông tư 200 có kết cấu và nội dung phản ánh như thế nào?
Tài khoản 811 – Chi phí khác có chức năng phản ánh các khoản chi phí phát sinh không gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh chính của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
1. Bên Nợ:
Phản ánh các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ, bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, phá dỡ;
- Chi phí do vi phạm hợp đồng, bị phạt hành chính;
- Lỗ do đánh giá lại tài sản góp vốn, đầu tư;
- Và các chi phí bất thường khác.
2. Bên Có: Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí khác đã phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
3. Số dư cuối kỳ: Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ vì toàn bộ chi phí phát sinh đều được kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu đối với tài khoản 811 theo Thông tư 200 ra sao?
Theo nội dung tại khoản 3 Điều 94 Thông tư 200/2014/TT-BTC, kế toán đối với tài khoản 811 – Chi phí khác – được thực hiện theo từng trường hợp phát sinh cụ thể trong hoạt động của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp tiến hành thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), nếu phát sinh thu nhập từ việc bán tài sản thì kế toán ghi nhận vào thu nhập khác. Cụ thể, số tiền thu được sẽ ghi tăng các tài khoản tiền hoặc phải thu (như tài khoản 111, 112, 131), đồng thời ghi nhận vào tài khoản 711 – Thu nhập khác và tài khoản 3331 nếu có thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Trường hợp ghi giảm TSCĐ đã thanh lý, kế toán phản ánh phần giá trị đã hao mòn vào tài khoản 214, phần giá trị còn lại chưa khấu hao vào tài khoản 811 – Chi phí khác, và giảm nguyên giá tài sản cố định tương ứng trên tài khoản 211 hoặc 213.
Ngoài ra, nếu có các khoản chi phí liên quan đến quá trình thanh lý, nhượng bán như chi phí thuê đơn vị định giá, chi phí vận chuyển, tháo dỡ,… thì những chi phí đó được ghi nhận vào tài khoản 811. Trường hợp có thuế GTGT được khấu trừ thì hạch toán vào tài khoản 133, và số tiền thực trả được phản ánh giảm trên các tài khoản tiền hoặc tạm ứng (111, 112, 141,…).
Trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể thu được tiền từ việc bán hồ sơ thầu khi tổ chức đấu giá tài sản thanh lý. Số tiền thu này được ghi giảm chi phí khác – tức là ghi Có tài khoản 811.
Khi doanh nghiệp phá dỡ tài sản cố định, kế toán cũng thực hiện ghi nhận hao mòn (Nợ TK 214), phần giá trị còn lại của tài sản (Nợ TK 811), đồng thời ghi giảm nguyên giá của tài sản trên TK 211 hoặc 213.
Nếu doanh nghiệp đánh giá lại vật tư, hàng hóa hoặc TSCĐ khi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết,… và có phát sinh lỗ do đánh giá lại thì sẽ hạch toán theo các tài khoản đầu tư dài hạn tương ứng như TK 221, 222, 228 và ghi nhận phần lỗ vào TK 811.
Trong quá trình chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, nếu được phép xác định lại giá trị doanh nghiệp tại thời điểm chuyển đổi và có tài sản bị giảm giá trị, thì phần chênh lệch giảm đó sẽ được phản ánh vào chi phí khác (ghi Nợ TK 811) và ghi Có các tài khoản tài sản liên quan.
Ngoài ra, khi doanh nghiệp bị xử phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc hành chính, khoản tiền phạt phải nộp cũng được ghi nhận vào tài khoản 811. Số tiền này được phản ánh giảm ở các tài khoản tiền (111, 112), hoặc ghi nhận vào các khoản phải nộp như tài khoản 333 hoặc 338.
Cuối kỳ kế toán, toàn bộ chi phí khác đã phát sinh trong kỳ sẽ được kết chuyển sang tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh, nhằm phục vụ việc tính toán lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ.
Mời bạn xem thêm: