Sơ đồ bài viết
Chào Luật sư, tôi đang làm việc cho một công ty may mặc. Hôm qua sếp tôi có kêu tôi lập bảng về quy định khai trình sử dụng lao động cho công ty. Sếp tôi nói có đợt kiểm tra nên cần làm gấp nhưng tôi không biết phải bắt đầu từ đâu. Quy định khai trình sử dụng lao động hiện nay như thế nào? Quy định khai trình sử dụng lao động gồm những nội dung gì? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn nội dung như sau:
Khai trình lao động là gì?
Khai trình sử dụng lao động là công việc người sử dụng lao động chuẩn bị hồ sơ theo biểu mẫu số 05 quy định tại thông tư Số: 23/2014/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 29 tháng 08 năm 2014 để gửi lên cơ quan quản lý nhà nước về lao động nơi doanh nghiệp đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Trong vòng 30 ngày, kể từ khi bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải tiến hành khai trình lao động theo Mẫu số 05 ban hành kèm Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH.
Công ty phải có trách nhiệm khai trình sử dụng lao động trong thời hạn bao lâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 12 Bộ luật Lao động 2019 quy định trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động như sau:
– Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
– Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, công ty phải có trách nhiệm khai trình sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Quy định khai trình sử dụng lao động như thế nào?
Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về báo cáo sử dụng lao động như sau:
Việc khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
– Người sử dụng lao động khai trình việc sử dụng lao động theo Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
– Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
– Định kỳ 06 tháng, trước ngày 15 tháng 6 và hằng năm, trước ngày 15 tháng 12, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp Sở Lao động – Thương binh và Xã hội không thể báo cáo tình hình sử dụng lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy đến Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Công ty không khai trình sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày có bị xử phạt không?
Hành vi không khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động hoặc không báo cáo tình hình thay đổi về lao động sẽ bị xử phạt theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
“Điều 8. Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định;
b) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động;
c) Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”
Theo đó, đối với hành vi không khai trình sử dụng lao động theo quy định trong thời hạn 30 ngày thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân và bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Một số bài tập luật lao động thường gặp
- Quy định về vụ pháp chế bộ lao động
- Chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Câu hỏi thường gặp
Bước 1: Đại diện của doanh nghiệp đi thực hiện thủ tục hành chính cần chuẩn bị hồ sơ hợp lệ theo quy định (Kèm theo giấy giới thiệu của doanh nghiệp và CMND của cá nhân)
Bước 2: Đơn vị tiếp tục làm bộ hồ sơ đăng ký Hệ Thống Thang Lương Bảng Lương.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH, việc khai trình sử dụng lao động khi bắt đầu hoạt động của người sử dụng lao động được thực hiện theo Mẫu số 05 quy định tại Thông tư này.
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Bản sao Giấy phép kinh doanh
Bảng khai trình sử dụng lao động (Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 03/2014/NĐ-CP:
Định kỳ 06 tháng và hàng năm, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi về lao động với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp) nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.