fbpx
Học viện đào tạo pháp chế ICA
Quy định đánh số văn bản của Đảng như thế nào?

Văn bản của Đảng đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong hệ thống Đảng, trong hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo, và trong các mối quan hệ đối ngoại. Đây là công cụ chủ yếu và phổ biến nhất để tổ chức và điều chỉnh các mối quan hệ cơ cấu và quan hệ nhân quyền bên trong tổ chức Đảng. Qua văn bản, Đảng có thể thể hiện các quyết định, hướng dẫn và chính sách của mình, tạo ra một khung pháp lý để hướng dẫn và điều hành hoạt động của các cấp ủy, cơ quan, và tổ chức Đảng. Hãy cùng Học viện đào tạo pháp chế tìm hiểu quy định đánh số văn bản của Đảng tại bài viết sau:

Căn cứ pháp lý

Hướng dẫn 36-HD/VPTW

Văn bản của Đảng là gì?

Theo khoản 1 Điều 1 Quy định 66-QĐ/TW năm 2017, văn bản của Đảng là một loại hình tài liệu quan trọng được biểu đạt bằng ngôn ngữ viết tiếng Việt, nhằm ghi lại chi tiết và cập nhật những hoạt động quan trọng của các tổ chức đảng. Các văn bản này thường được ban hành bởi các cấp ủy, tổ chức, và cơ quan có thẩm quyền của Đảng, hoặc thậm chí có thể được ban hành thông qua sự phối hợp giữa các tổ chức này, tuân theo những quy định và hướng dẫn của Điều lệ Đảng và của Trung ương Đảng.

Những văn bản này có nhiệm vụ quan trọng trong việc duyệt và quản lý hoạt động của Đảng, từ việc xây dựng chiến lược, quy hoạch đến việc đánh giá hiệu quả thực hiện các chương trình và dự án của Đảng. Bằng cách sử dụng ngôn ngữ viết tiếng Việt chính xác và rõ ràng, các văn bản này giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động của Đảng, đồng thời cũng góp phần quảng bá và bảo tồn ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam.

Các thể loại văn bản của Đảng

Các thể loại văn bản của Đảng theo Điều 4 Quy định 66-QĐ/TW năm 2017 gồm:

– Cương lĩnh chính trị:

Cương lĩnh chính trị là văn bản trình bày những nội dung cơ bản về mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng trong một giai đoạn nhất định.

– Điều lệ Đảng:

Điều lệ Đảng là văn bản xác định tôn chỉ, mục đích, hệ tư tưởng, các nguyên tắc về tổ chức và hoạt động, cơ cấu tổ chức bộ máy của Đảng, quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của đảng viên và các tổ chức đảng.

– Chiến lược:

Chiến lược là văn bản trình bày quan điểm, phương châm, mục tiêu chủ yếu và các giải pháp có tính toàn cục về phát triển một hoặc một số lĩnh vực trong một giai đoạn nhất định.

Quy định đánh số văn bản của Đảng như thế nào?

– Nghị quyết:

Nghị quyết là văn bản ghi lại các quyết định được thông qua ở đại hội, hội nghị cơ quan lãnh đạo đảng các cấp, hội nghị đảng viên về đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch hoặc các vấn đề cụ thể.

– Quyết định:

Quyết định là văn bản dùng để ban hành hoặc bãi bỏ các quy chế, quy định, quyết định cụ thể về chủ trương, chính sách, tổ chức bộ máy, nhân sự thuộc phạm vi quyền hạn của cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng.

– Chỉ thị:

Chỉ thị là văn bản dùng để chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng cấp dưới thực hiện các chủ trương, chính sách hoặc một số nhiệm vụ cụ thể.

– Kết luận:

Kết luận là văn bản ghi lại ý kiến chính thức của cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng về những vấn đề nhất định hoặc về chủ trương, biện pháp xử lý công việc cụ thể.

– Quy chế:

Quy chế là văn bản xác định nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn, chế độ và lề lối làm việc của cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng.

– Quy định:

Quy định là văn bản xác định các nguyên tắc, tiêu chuẩn, thủ tục và chế độ cụ thể về một lĩnh vực công tác nhất định của cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng hoặc trong hệ thống các cơ quan chuyên môn có cùng chức năng, nhiệm vụ.

– Thông tri:

Thông tri là văn bản chỉ đạo, giải thích, hướng dẫn các cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng cấp dưới thực hiện nghị quyết, quyết định, chỉ thị… của cấp ủy, hoặc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể.

– Hướng dẫn:

Hướng dẫn là văn bản giải thích, chỉ dẫn cụ thể việc tổ chức thực hiện văn bản của cấp ủy hoặc của cơ quan đảng cấp trên.

– Thông báo:

Thông báo là văn bản dùng để thông tin về một vấn đề, một sự việc cụ thể để các cơ quan, cá nhân có liên quan biết hoặc thực hiện.

– Thông cáo:

Thông cáo là văn bản dùng để công bố về một sự kiện, sự việc quan trọng.

– Tuyên bố:

Tuyên bố là văn bản dùng để chính thức công bố lập trường, quan điểm, thái độ của Đảng về một sự kiện, sự việc quan trọng.

– Lời kêu gọi:

Lời kêu gọi là văn bản dùng để yêu cầu hoặc động viên mọi người thực hiện một nhiệm vụ hoặc hưởng ứng một chủ trương có ý nghĩa chính trị.

– Báo cáo:

Báo cáo là văn bản dùng để tường trình về tình hình hoạt động của một cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng hoặc về một đề án, một vấn đề, sự việc nhất định.

– Kế hoạch:

Kế hoạch là văn bản dùng để xác định mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu của nhiệm vụ cần hoàn thành trong khoảng thời gian nhất định và các biện pháp về tổ chức, nhân sự, cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó.

– Quy hoạch:

Quy hoạch là văn bản xác định mục tiêu và các phương án, giải pháp lớn cho một vấn đề, một lĩnh vực cần thực hiện trong một thời gian tương đối dài, nhiều năm.

– Chương trình:

Chương trình là văn bản dùng để trình bày, sắp xếp toàn bộ những việc cần làm đối với một lĩnh vực công tác hoặc tất cả các mặt công tác của cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng (hoặc của các đồng chí lãnh đạo) theo một trình tự nhất định, trong một thời gian cụ thể.

– Đề án:

Đề án là văn bản dùng để trình bày có hệ thống về một kế hoạch, giải pháp giải quyết một nhiệm vụ, một vấn đề nhất định để cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Phương án:

Phương án là văn bản trình bày các cách thức hành động tối ưu để thực hiện nhiệm vụ công tác nhất định của cơ quan, tổ chức.

– Dự án:

Dự án là văn bản trình bày có hệ thống về dự kiến cách thức thực hiện các mục tiêu riêng biệt trong giới hạn về nguồn lực, ngân sách, thời gian đã được xác định trước để triển khai chương trình, đề án, kế hoạch công tác đã đề ra.

– Tờ trình:

Tờ trình là văn bản dùng để thuyết trình tổng quát một đề án, một vấn đề, một dự thảo văn bản để cấp trên xem xét, quyết định.

– Công văn:

Công văn là văn bản dùng để truyền đạt, trao đổi các công việc cụ thể trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng.

– Biên bản:

Biên bản là văn bản ghi chép diễn biến, ý kiến phát biểu và ý kiến kết luận của đại hội Đảng và các hội nghị của cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng.

Quy định đánh số văn bản của Đảng như thế nào?

Theo tiểu mục 1, Mục II của Hướng dẫn 36-HD/VPTW năm 2018, về quy định về thể thức số văn bản, có các điểm quan trọng như sau:

  1. Số Văn Bản và Đăng Ký: Số văn bản được xác định là số thứ tự của văn bản và phải được đăng ký và quản lý tại văn thư của cơ quan. Điều này đảm bảo sự theo dõi và kiểm soát chặt chẽ về tài liệu của cơ quan đảng.
  2. Số Văn Bản Của Đại Hội Đảng: Số văn bản của các đại hội Đảng ở mọi cấp sẽ được ghi liên tục, bắt đầu từ số 01 và chung cho tất cả các loại văn bản của đại hội. Điều này áp dụng cho các văn bản liên quan đến đại hội, như đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư cách đại biểu, ban kiểm phiếu, trong khoảng từ ngày khai mạc đại hội (tính từ khi bắt đầu phiên trù bị) đến hết ngày bế mạc đại hội.
  3. Số Văn Bản Của Cấp Uỷ, Cơ Quan, Tổ Chức Đảng: Số văn bản cho các cấp uỷ, cơ quan, và tổ chức Đảng sẽ được thiết lập dựa trên quyết định của cấp uỷ. Mỗi tên loại văn bản trong một nhiệm kỳ cấp uỷ sẽ được ghi liên tục, bắt đầu từ số 01. Thời gian của nhiệm kỳ cấp uỷ được tính từ ngày sau ngày bế mạc đại hội hiện tại đến hết ngày bế mạc đại hội kế tiếp. Trong trường hợp hội nghị cấp uỷ lần thứ nhất diễn ra trong thời gian của đại hội, nhiệm kỳ của cấp uỷ mới sẽ được tính từ ngày khai mạc hội nghị cấp uỷ lần thứ nhất.
  4. Số Văn Bản Của Liên Cơ Quan Ban Hành: Số văn bản của các cơ quan đồng thuận ban hành văn bản cùng loại sẽ được ghi liên tục với số văn bản của cơ quan hoặc tổ chức chủ trì.
  5. Số Văn Bản Mật: Số văn bản mật sẽ được ghi liên tục với số văn bản không mật cùng tên loại văn bản. Điều này giúp duy trì tính bảo mật và sự phân biệt giữa các loại văn bản mật và không mật.

Việc tuân theo quy định này giúp đảm bảo sự hiệu quả, minh bạch và kiểm soát chặt chẽ trong quản lý và sử dụng văn bản của Đảng và cơ quan Đảng tại mọi cấp.

Câu hỏi thường gặp

Giấy giới thiệu của Đảng là giấy tờ gì?

Giấy giới thiệu: văn bản được dùng để giới thiệu cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức khi đi liên hệ giao dịch với cơ quan, tổ chức khác để thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết việc riêng.

Giấy chứng nhận của Đảng là giấy tờ gì?

Giấy chứng nhận: văn bản do một cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân cấp cho một tổ chức hoặc cá nhân để xác nhận một vấn đề nào đó.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết