fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Quan hệ pháp luật dân sự là gì?

Các quan hệ pháp luật dân sự đa dạng và phong phú về nhiều khía cạnh, bao gồm chủ thể tham gia, khách thể, nội dung và cách thức phát sinh. Việc phân loại các quan hệ này không chỉ có ý nghĩa trong lĩnh vực lý luận mà còn có tầm quan trọng thực tiễn, giúp hiểu đúng hơn về quan hệ giữa các bên và áp dụng đúng pháp luật để giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra. Vậy chi tiết Quan hệ pháp luật dân sự là gì?, hãy theo dõi bài viết dưới đây để nắm được quy định này nhé!

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự năm 2015

Quan hệ pháp luật dân sự là gì?

Quan hệ pháp luật dân sự là một trong những quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực dân sự như hôn nhân gia đình, lao động, thương mại và các quan hệ liên quan đến yếu tố nhân thân và tài sản. Những quan hệ này phát sinh từ lợi ích vật chất và nhân thân và được các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh. Trong quan hệ pháp luật dân sự, các bên tham gia được coi là bình đẳng về mặt pháp lý, có các quyền và nghĩa vụ dân sự được Nhà nước bảo đảm thực hiện thông qua các biện pháp cưỡng chế.

Việc có sự tác động của pháp luật lên các quan hệ xã hội dẫn đến việc các bên tham gia có các quyền và nghĩa vụ pháp lý tương ứng, và đảm bảo rằng Nhà nước sẽ bảo đảm thực hiện những quyền và nghĩa vụ này thông qua các biện pháp cưỡng chế. Tuy việc có sự tác động của pháp luật vào các quan hệ này không làm mất đi tính xã hội của chúng, nhưng tạo ra một hình thức mới gọi là “quan hệ pháp luật” với sự can thiệp của Nhà nước để bảo vệ và đảm bảo tính công bằng và quyền lợi cho các bên tham gia.

Khi tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự, các bên có mục đích và lợi ích nhất định và thực hiện những hành động để đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của mình. Mặc dù các quan hệ dân sự hình thành một cách khách quan, nhưng việc tham gia vào chúng và xác định nội dung mối quan hệ phải xuất phát từ ý chí tự do của các bên. Ý chí tự do này thể hiện sự tự định đoạt, quyết định của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự.

Quan hệ pháp luật dân sự có thể hình thành trên cơ sở các quy phạm pháp luật hoặc dựa trên ý chí của các bên tham gia, nhưng phải tuân thủ và phù hợp với quy phạm pháp luật dân sự hiện hành. Việc tuân thủ pháp luật trong quan hệ này đảm bảo tính minh bạch, công bằng và bảo vệ lợi ích hợp pháp cho tất cả các bên tham gia, và đồng thời giữ cho tính xã hội của các quan hệ này không bị ảnh hưởng tiêu cực.

Quan hệ pháp luật dân sự có đặc điểm gì?

Quan hệ pháp luật dân sự có những đặc điểm riêng biệt phân biệt với các loại quan hệ pháp luật khác dựa trên đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của luật dân sự.

Một đặc điểm quan trọng của quan hệ pháp luật dân sự là địa vị pháp lý của các chủ thể tham gia, đều được coi là bình đẳng. Khác với các quan hệ hành chính và quan hệ hình sự, trong quan hệ dân sự, không có sự phân biệt đối xử dựa trên dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa hay nghề nghiệp. Sự bình đẳng pháp lý này đảm bảo rằng các bên tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự được đối xử công bằng và không bị thiệt thòi về quyền lợi.

Lợi ích, đặc biệt là lợi ích kinh tế, là tiền đề quan trọng trong phần lớn các quan hệ dân sự. Các quan hệ tài sản trong quan hệ pháp luật dân sự được xem như hàng hóa – tiền tệ và được điều chỉnh bằng các quy phạm pháp luật. Điều này cho phép các chủ thể tham gia thông qua các biện pháp pháp lí để thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần của họ. Trong trường hợp xảy ra thiệt hại, bồi thường toàn bộ thiệt hại là đặc điểm của trách nhiệm dân sự, và các biện pháp bảo đảm bằng tài sản là cách thức để đảm bảo các bên thực hiện nghĩa vụ và quyền tài sản của họ.

Quan hệ pháp luật dân sự là gì?

Các biện pháp cưỡng chế trong quan hệ pháp luật dân sự rất đa dạng và không chỉ do pháp luật quy định, mà còn có thể do các bên tự quy định về cách thức áp dụng các biện pháp cưỡng chế cụ thể. Tuy nhiên, đặc tính tài sản là điểm chung cho các biện pháp cưỡng chế trong luật dân sự. Những biện pháp này thường liên quan đến việc bảo đảm tài sản để bên có quyền và nghĩa vụ có thể thực hiện được đáp ứng.

Như vậy, quan hệ pháp luật dân sự được xác định bởi sự bình đẳng pháp lý giữa các chủ thể tham gia, tính chất hàng hóa – tiền tệ của quan hệ tài sản, đền bù toàn bộ thiệt hại và các biện pháp cưỡng chế liên quan đến tài sản. Các đặc điểm này cùng nhau tạo nên cơ sở để phân biệt và định hình quan hệ pháp luật dân sự.

Chủ thể của quan hệ dân sự là những ai?

Chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự đại diện cho những người tham gia vào quan hệ đó, và họ có quyền và nghĩa vụ trong phạm vi của quan hệ pháp luật dân sự đó.

Có một loạt chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự. Đầu tiên là cá nhân, bao gồm công dân Việt Nam, người nước ngoài và người không quốc tịch. Thứ hai là pháp nhân, đại diện cho các tổ chức, công ty, cơ quan, doanh nghiệp hoạc tổ chức khác. Thứ ba là hộ gia đình, là tập hợp các cá nhân có mối quan hệ hôn nhân, thân thích hoặc sẻ chung cùng nhau một số quyền và nghĩa vụ dân sự. Thứ tư là tổ hợp tác, gồm hai hoặc nhiều cá nhân hoặc pháp nhân hợp tác với nhau để thực hiện mục tiêu chung. Và cuối cùng, nhà nước CHXHCN Việt Nam cũng là một chủ thể đặc biệt tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự.

Đa dạng về chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự là do mọi chủ thể đều có nhu cầu tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự để thỏa mãn các nhu cầu và lợi ích vật chất cũng như tinh thần của bản thân.

Tuy để trở thành chủ thể quan hệ pháp luật, chủ thể cần có năng lực chủ thể. Năng lực chủ thể sẽ bao gồm hai yếu tố: năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Năng lực pháp luật đề cập đến khả năng của chủ thể có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật. Năng lực hành vi dân sự của chủ thể là khả năng của chủ thể thực hiện hành vi, hành động để xác lập và thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.

Điều này có nghĩa là để tham gia vào một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể, chủ thể cần đáp ứng đủ các năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Chính nhờ vào năng lực này mà chủ thể có thể đòi hỏi và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong quan hệ pháp luật dân sự.

Trên đấy là tư vấn của Học viện đào tạp pháp chế ICA về chủ đề “Quan hệ pháp luật dân sự là gì?“. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc

Câu hỏi thường gặp

Hợp đồng dân sự có phải là hợp đồng song vụ hay không?

Hợp đồng dân sự không phải tất cả đều là hợp đồng song vụ. Thay vào đó, hợp đồng dân sự được phân loại thành hai loại chính là đơn vụ và song vụ, dựa trên mối quan hệ quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể trong hợp đồng.

Hợp đồng dân sự vô hiệu trong trường hợp nào?

Hợp đồng dân sự vô hiệu trong những trường hợp sau:
1. Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
2. Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo
3. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
4. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
5. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
6. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
7. Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
8. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết