fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Người phạm tội trốn thuế bị phạt tù nhiều nhất bao nhiêu năm

Người phạm tội trốn thuế bị phạt tù nhiều nhất bao nhiêu năm? Đây là câu hỏi được nhiều cá nhân, doanh nghiệp quan tâm khi tìm hiểu về các chế tài xử lý hành vi trốn thuế theo quy định pháp luật Việt Nam. Theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), hành vi trốn thuế có thể bị xử lý hình sự với mức phạt tù lên đến nhiều năm, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và số tiền trốn thuế. Bài viết dưới đây của Pháp chế ICA sẽ cung cấp thông tin chi tiết về khung hình phạt cao nhất đối với tội trốn thuế, giúp bạn nắm rõ và phòng tránh vi phạm.

Người phạm tội trốn thuế bị phạt tù nhiều nhất bao nhiêu năm?

Theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều 200 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), hình phạt đối với hành vi trốn thuế được chia thành nhiều cấp độ tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và số tiền trốn thuế:

  • Phạt tù cao nhất lên đến 07 năm nếu người phạm tội trốn thuế từ 1 tỷ đồng trở lên. Cụ thể, mức hình phạt trong trường hợp này là phạt tiền từ 1,5 tỷ đồng đến 4,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
  • Ngoài ra, với các hành vi trốn thuế có tính chất nghiêm trọng như có tổ chức, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, phạm tội nhiều lần, hoặc tái phạm nguy hiểm, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm hoặc phạt tiền từ 500 triệu đến 1,5 tỷ đồng.

Bên cạnh hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung như:

  • Phạt tiền bổ sung từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng;
  • Cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm;
  • Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, mức phạt tù cao nhất đối với tội trốn thuế theo quy định hiện hành là 07 năm, chưa kể các chế tài bổ sung khác có thể áp dụng kèm theo. Người nộp thuế cần đặc biệt lưu ý để tránh vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong lĩnh vực thuế.

Mức độ vi phạmMức phạt tiền (đồng)Mức phạt tùCác biện pháp bổ sung khác
Phạm tội có tổ chức;500.000.000 – 1.500.000.00001 năm đến 03 nămCó thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề 1-5 năm, tịch thu tài sản
Phạm tội với số tiền trốn thuế từ 300 triệu đến dưới 1 tỷ đồng500.000.000 – 1.500.000.00001 năm đến 03 nămNhư trên
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;500.000.000 – 1.500.000.00001 năm đến 03 nămNhư trên
Phạm tội 02 lần trở lên;500.000.000 – 1.500.000.00001 năm đến 03 nămNhư trên
Tái phạm nguy hiểm;500.000.000 – 1.500.000.00001 năm đến 03 nămNhư trên
Phạm tội với số tiền trốn thuế từ 1 tỷ đồng trở lên1.500.000.000 – 4.500.000.00002 năm đến 07 nămCó thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề 1-5 năm, tịch thu tài sản
Người phạm tội trốn thuế bị phạt tù nhiều nhất bao nhiêu năm
Người phạm tội trốn thuế bị phạt tù nhiều nhất bao nhiêu năm

Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa có phải là hành vi trốn thuế không?

Có. Theo quy định tại khoản 3 Điều 143 Luật Quản lý thuế năm 2019, hành vi không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật được xác định là một trong các hành vi trốn thuế.

Cụ thể, Luật quy định rõ:

“Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán” là hành vi trốn thuế.

Việc không lập hóa đơn hoặc cố tình ghi sai giá trị trên hóa đơn có thể làm giảm số thuế phải nộp, ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và gây thất thu ngân sách.

Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là hành vi trốn thuế theo quy định pháp luật. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, người thực hiện hành vi này có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

Cơ quan quản lý thuế có được công khai thông tin người trốn thuế không?

Theo quy định tại Điều 100 Luật Quản lý thuế 2019, cơ quan quản lý thuế có quyền công khai thông tin của người nộp thuế trong một số trường hợp nhất định, bao gồm cả trường hợp:

  • Người trốn thuế, chây ỳ không nộp tiền thuế hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đúng thời hạn;
  • Người nợ tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
  • Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khác;
  • Người không thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định pháp luật.

Việc công khai này nhằm tăng cường tính minh bạch, công bằng trong quản lý thuế và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế.

Tóm lại, cơ quan quản lý thuế hoàn toàn có quyền công khai thông tin người trốn thuế theo quy định của pháp luật hiện hành. Chính phủ sẽ có các quy định chi tiết hơn về cách thức và phạm vi công khai này.

Mời bạn xem thêm:

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết