Sơ đồ bài viết
Bạn đang tìm mẫu thông báo ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp chi tiết biểu mẫu mới nhất, đúng quy định pháp luật hiện hành, giúp doanh nghiệp dễ dàng thực hiện thủ tục ủy nhiệm phát hành hóa đơn điện tử. Cùng tìm hiểu hướng dẫn cách lập, nội dung cần có trong thông báo và lưu ý quan trọng khi gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định 70.
Mẫu thông báo ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo Nghị định 70
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 32/2025/TT-BTC, việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử được thực hiện theo hướng dẫn chi tiết, trong đó bao gồm quy định về thông báo với cơ quan thuế.
Cụ thể, khoản 3 Điều 4 nêu rõ:
Việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử được coi là thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm d khoản 11 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP).
Theo đó, bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải sử dụng Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) để thông báo với cơ quan thuế về việc ủy nhiệm.
Mẫu này cũng được dùng trong trường hợp chấm dứt ủy nhiệm trước thời hạn theo thỏa thuận giữa các bên.
Như vậy, khi doanh nghiệp có nhu cầu ủy nhiệm đơn vị khác lập hóa đơn điện tử, hai bên cần hoàn thiện và nộp Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT theo đúng quy định tại Nghị định 70.
Dưới đây là mẫu thông báo ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử mới nhất theo Nghị định 70:
Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử cho người bán và người mua là gì?
Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử cho người bán và người mua được quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 32/2025/TT-BTC như sau:
Về chủ thể, tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử phải là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, được thành lập theo pháp luật Việt Nam. Đồng thời, thông tin về dịch vụ hóa đơn điện tử phải được công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức.
Về nhân sự, tổ chức phải có tối thiểu 5 nhân sự có trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin.
Về kỹ thuật, tổ chức phải có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin và hệ thống phần mềm đáp ứng yêu cầu cung cấp giải pháp khởi tạo, xử lý, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền và hóa đơn điện tử không có mã cho người bán và người mua theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Tổ chức cũng phải có giải pháp nhận và truyền dữ liệu hóa đơn điện tử với người sử dụng dịch vụ; đồng thời có giải pháp truyền và nhận dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử. Quá trình truyền nhận dữ liệu phải được ghi nhật ký để phục vụ công tác đối soát.
Ngoài ra, tổ chức cần có giải pháp sao lưu, khôi phục và bảo mật dữ liệu hóa đơn điện tử, đồng thời có tài liệu chứng minh kết quả kiểm thử kỹ thuật thành công về giải pháp truyền nhận dữ liệu hóa đơn điện tử với tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử.
Ký hiệu mẫu số hóa đơn do Chi cục Thuế đặt in thể hiện các thông tin gì?
Ký hiệu mẫu số hóa đơn do Chi cục Thuế đặt in được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 32/2025/TT-BTC. Theo đó, ký hiệu mẫu số hóa đơn thể hiện các thông tin về tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn. Toàn bộ ký hiệu này là một chuỗi gồm 11 ký tự.
Cụ thể, sáu ký tự đầu tiên thể hiện tên loại hóa đơn, bao gồm: 01GTKT là hóa đơn giá trị gia tăng; 02GTTT là hóa đơn bán hàng; 07KPTQ là hóa đơn bán hàng dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; 03XKNB là phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; 04HGDL là phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
Tiếp theo là một ký tự thể hiện số liên của hóa đơn, được đánh số bằng các chữ số tự nhiên như 1, 2 hoặc 3. Sau đó là một ký tự “/” dùng để phân cách. Cuối cùng là ba ký tự thể hiện số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn, được đánh số từ 001 đến 999, tương ứng với từng mẫu cụ thể.
Đối với hóa đơn là tem, vé, thẻ do Chi cục Thuế đặt in, bắt buộc phải ghi ba ký tự đầu để phân biệt loại hóa đơn là hóa đơn giá trị gia tăng hay hóa đơn bán hàng. Các thông tin còn lại trong ký hiệu do Chi cục Thuế quy định tùy theo yêu cầu quản lý nhưng không được vượt quá tổng số 11 ký tự.
Cụ thể, ký hiệu 01/ được sử dụng đối với tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn giá trị gia tăng; ký hiệu 02/ được sử dụng đối với tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn bán hàng.
Mời bạn xem thêm: