fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Mẫu quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

Mẫu quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn là tài liệu quan trọng giúp người sử dụng lao động hoặc người lao động thực hiện việc chấm dứt quan hệ lao động đúng quy định pháp luật. Việc soạn thảo mẫu quyết định cần đảm bảo đầy đủ nội dung, căn cứ pháp lý và tuân thủ trình tự thủ tục theo Bộ luật Lao động 2019. Trong bài viết này, chúng tôi cung cấp mẫu quyết định chuẩn, dễ sử dụng cùng hướng dẫn chi tiết để áp dụng đúng trong từng trường hợp cụ thể.

Làm chủ kỹ năng soạn thảo hợp đồng chuyên nghiệp – thực tiễn – chuẩn pháp lý!

Ghi danh ngay hôm nay để nâng tầm năng lực pháp lý của bạn cùng chuyên gia: https://study.phapche.edu.vn/khoa-dao-tao-thiet-ke—soan-thao—ra-soat-hop-dong?ref=lnpc

Tải xuống mẫu quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, cả người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, với điều kiện tuân thủ đúng trình tự, thời hạn báo trước và lý do hợp pháp.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì bất kỳ lý do gì, nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động theo thời hạn sau:

  • Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động dưới 12 tháng;

Lưu ý: Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù, thời hạn báo trước thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Trường hợp không cần báo trước:

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước trong các trường hợp sau:

  • Không được bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không bảo đảm điều kiện làm việc như đã thỏa thuận;
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn;
  • Bị ngược đãi, đánh đập, nhục mạ, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Bị cưỡng bức lao động;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết hợp đồng, ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

  • NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  • NLĐ bị ốm đau, tai nạn và đã điều trị trong thời gian luật định nhưng chưa hồi phục:
    • 12 tháng liên tục (hợp đồng không xác định thời hạn);
    • 06 tháng liên tục (hợp đồng từ 12–36 tháng);
    • Quá nửa thời hạn hợp đồng (hợp đồng dưới 12 tháng);
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời hoặc thu hẹp sản xuất theo yêu cầu cơ quan có thẩm quyền, mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
  • NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng;
  • NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định;
  • NLĐ tự ý bỏ việc không lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
  • NLĐ cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết hợp đồng, ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.

Thời hạn báo trước của NSDLĐ:

  • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn từ 12–36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng dưới 12 tháng hoặc trường hợp NLĐ bị ốm đau, tai nạn dài ngày nêu trên.

Với một số ngành, nghề, công việc đặc thù, thời hạn báo trước thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Trường hợp không cần báo trước:

  • NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn hợp đồng;
  • NLĐ cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết hợp đồng.

Lưu ý: NSDLĐ không được đơn phương chấm dứt hợp đồng với NLĐ trong thời gian họ đang:

  • Nghỉ thai sản, nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng có lý do chính đáng;
  • Nghỉ do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và đang điều trị, nghỉ theo chế độ.

Người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong trường hợp nào?

Theo nội dung tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong các trường hợp sau:

  1. Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo tiêu chí đánh giá trong nội quy, quy chế của doanh nghiệp.
  2. Người lao động bị ốm đau, tai nạn kéo dài mà chưa hồi phục sau thời gian:
    • 12 tháng liên tục (với hợp đồng không xác định thời hạn);
    • 6 tháng liên tục (với hợp đồng xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng);
    • Quá nửa thời hạn hợp đồng (với hợp đồng dưới 12 tháng).
  3. Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, di dời hoặc thu hẹp sản xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, và người sử dụng lao động đã nỗ lực khắc phục nhưng buộc phải giảm chỗ làm việc.
  4. Người lao động không quay lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
  5. Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
  6. Người lao động tự ý nghỉ việc liên tục từ 05 ngày làm việc trở lên mà không có lý do chính đáng.
  7. Người lao động cung cấp thông tin không trung thực khi ký hợp đồng, ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.
Mẫu quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn
Mẫu quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Khi người sử dụng lao động (NSDLĐ) đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định, họ có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ sau:

  • Nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã ký.
  • Thanh toán đầy đủ quyền lợi trong thời gian người lao động không được làm việc, gồm:
    • Tiền lương;
    • Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
    • Thêm ít nhất 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
  • Người lao động hoàn trả các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc (nếu đã nhận) khi được nhận lại làm việc.
  • Nếu không còn vị trí công việc cũ mà người lao động vẫn muốn tiếp tục làm việc, hai bên có thể thỏa thuận điều chỉnh hợp đồng.
  • Nếu vi phạm thời hạn báo trước, NSDLĐ phải bồi thường một khoản tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước.
  • Trường hợp người lao động không muốn quay lại làm việc, ngoài các khoản nêu trên, NSDLĐ phải trả thêm trợ cấp thôi việc.
  • Nếu NSDLĐ không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, hai bên thỏa thuận thêm một khoản bồi thường, nhưng tối thiểu bằng 2 tháng tiền lương để chấm dứt hợp đồng.

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết