Sơ đồ bài viết
Lệ phí môn bài, theo quy định của pháp luật Việt Nam, là một chủ đề đáng bàn luận và thảo luận. Đây là một hình thức thuế được áp dụng cho các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ. Mục tiêu của việc thu lệ phí môn bài là tạo nguồn thu để đóng góp vào ngân sách nhà nước và quản lý kinh tế đất nước. Việc áp dụng lệ phí môn bài cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính công bằng và minh bạch. Cùng tìm hiểu thêm trong bài viết “Lệ phí môn bài một năm bao nhiêu tiền?” sau nhé!
Lệ phí môn bài một năm bao nhiêu tiền?
Lệ phí môn bài là một hình thức thuế quan trọng trong quản lý kinh tế và ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, việc áp dụng và quản lý lệ phí môn bài cần được thực hiện một cách cân nhắc và minh bạch, đảm bảo tính công bằng và tuân thủ quy định của pháp luật. Đồng thời, cần xem xét và điều chỉnh quy định khi cần thiết để đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của môi trường kinh doanh và đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
Cách tính lệ phí môn bài được quy định chi tiết tùy theo từng loại hình kinh doanh và các bậc thuế tương ứng.
Cụ thể, các bậc lệ phí môn bài được quy định trong khoản 1, Khoản 2, Điều 4 của Nghị định 139/2016/NĐ-CP đã được bổ sung bởi điểm a khoản 2 Điều 1 của Nghị định 22/2020/NĐ-CP và khoản 1, 2 của Điều 4 trong Thông tư 302/2016/TT-BTC đã được sửa đổi bởi khoản 3 của Điều 1 trong Thông tư 65/2020/TT-BTC.
Theo quy định, mức lệ phí môn bài phải đóng hàng năm đối với cá nhân kinh doanh và tổ chức được xác định như sau: (Tiếp theo là phần quy định cụ thể về mức lệ phí môn bài cho từng loại hình kinh doanh và bậc thuế tương ứng).
Căn cứ | Mức thuế phải nộp trong 1 năm |
Doanh nghiệp/ tổ chức kinh doanh, sản xuất có vốn điều lệ/vốn đầu tư trên 10 tỷ (VND) | 3.000.000 đồng/năm |
Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh, sản xuất có vốn điều lệ/vốn đầu tư dưới 10 tỷ (VND) | 2.000.000 đồng/năm |
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác | 1.000.000 đồng/năm |
Hộ kinh doanh có doanh thu trên 500 triệu/năm (VND) | 1.000.000 đồng/năm |
Hộ kinh doanh có doanh thu từ 300 – 500 triệu/năm (VND) | 500.000 đồng/năm |
Hộ kinh doanh có doanh thu từ 100 – 300 triệu/năm (VND) | 300.000 đồng/năm |
Đồng thời, theo Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP và được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định một số tổ chức/doanh nghiệp thuộc trường hợp được miễn lệ phí môn bài theo quy định năm 2024 như sau:
Loại hình | Thời hạn miễn thuế |
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển đổi từ hộ kinh doanh cá thể | Miễn thuế 3 năm tính từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh |
Các doanh nghiệp/đơn vị phụ thuộc thành lập trong năm 2024 | Miễn thuế năm 2024 |
Hộ kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu/năm (VND) | Miễn thuế |
Cá nhân, hộ kinh doanh lần đầu ra hoạt động sản xuất kinh doanh | Miễn thuế năm 2024 |
Đối tượng phải nộp lệ phí môn bài trong năm 2024?
Các tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh và cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng không thoát khỏi nghĩa vụ nộp lệ phí môn bài. Đây là một biện pháp nhằm đảm bảo tính công bằng và đồng đều trong việc thu thuế, đồng thời giúp tài trợ cho ngân sách nhà nước và hỗ trợ các dự án phát triển cộng đồng.
Theo quy định của Nghị định 139/2016/NĐ-CP, các đối tượng phải nộp lệ phí môn bài trong năm 2024 bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã 2012.
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại [1], [2], [3], [4] và [5] (nếu có).
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Thời hạn nộp lệ phí môn bài năm 2024 là khi nào?
Thời hạn nộp lệ phí môn bài là khoảng thời gian mà các đối tượng phải thực hiện việc đóng góp lệ phí cho ngân sách nhà nước. Việc xác định và tuân thủ thời hạn này là một yêu cầu quan trọng trong việc duy trì tính công bằng và hiệu quả của hệ thống thu thuế. Thời hạn nộp lệ phí môn bài giúp tạo ra sự công bằng trong việc thu thuế. Khi một thời hạn cụ thể được đặt ra, tất cả các đối tượng đều phải tuân thủ và nộp lệ phí trong khoảng thời gian đó. Điều này đảm bảo rằng không có sự chênh lệch hoặc ưu tiên không công bằng giữa các đối tượng trong việc nộp lệ phí.
Quy định cụ thể về thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất đai, quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, phí sử dụng vùng ven biển, phí trước bạ, phí đánh bạc được quy định tại Khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/ 2020/ND-CP như sau:
- Thời hạn nộp phí đánh bạc chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
- Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hình thức kinh doanh cá thể (bao gồm các đơn vị trực thuộc và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi hết thời gian miễn phí đánh bạc (năm thứ 4 kể từ năm thành lập doanh nghiệp).
- Trong trường hợpTrường hợp thời gian miễn phí đánh bạc kết thúc trong vòng 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp phí đánh bạc chậm nhất là ngày 30 tháng 7 của năm kết thúc thời gian miễn trừ.
- Trường hợp thời gian miễn phí đánh bạc kết thúc trong thời gian 06 tháng cuối năm thì thời hạn nộp phí đánh bạc chậm nhất là ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo khi thời gian miễn trừ kết thúc.
Cá nhân, cá nhân có hoạt động kinh doanh đã ngừng sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại có thời hạn nộp phí đánh bạc như sau:
- Trường hợp quay trở lại hoạt động trong 6 tháng đầu năm: Thời hạn chậm nhất là ngày 30 tháng 7 của năm quay lại hoạt động.
- Trường hợp quay trở lại hoạt động trong vòng 6 tháng cuối năm: Thời hạn chậm nhất là ngày 30 tháng 01 của năm tiếp tục hoạt động trở lại.
Câu hỏi thường gặp:
Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:
Cánhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.
Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.
Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới); Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12).
Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập.
Người nộp lệ phí môn bài được thành lập, được cấp mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.