Sơ đồ bài viết
Khái niệm cá nhân không cư trú theo Luật Thuế thu nhập cá nhân là một nội dung quan trọng giúp phân biệt đối tượng nộp thuế và xác định nghĩa vụ thuế phù hợp. Theo quy định cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện về thời gian hiện diện và nơi ở thường xuyên tại Việt Nam. Việc hiểu rõ khái niệm này không chỉ giúp cá nhân và doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định thuế, mà còn hỗ trợ hiệu quả trong việc kê khai, nộp thuế cũng như áp dụng các ưu đãi từ hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
Tham khảo khóa học bài giảng ôn tập các môn học của Học viện đào tạo pháp chế ICA: https://study.phapche.edu.vn?ref=lnpc
Khái niệm cá nhân không cư trú theo Luật Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Cụ thể, theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân không cư trú là người không đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
Người có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm
- Không hiện diện tại Việt Nam từ đủ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Thời gian có mặt tại Việt Nam bao gồm cả ngày nhập cảnh và xuất cảnh.
Ví dụ: Ông A là người Thái Lan, sang Việt Nam công tác từ 1/3/2025 đến 1/7/2025 (khoảng 120 ngày) và sau đó trở về nước. Trường hợp này, ông A là cá nhân không cư trú.
Người không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam
Một người được coi là không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nếu:
- Không có nơi đăng ký thường trú theo pháp luật Việt Nam (không có hộ khẩu thường trú), và
- Không có hợp đồng thuê nhà tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên, hoặc có thuê nhưng chứng minh được nơi ở thường xuyên tại nước ngoài.
Ví dụ: Bà B là người Việt Nam định cư tại Mỹ, có hợp đồng làm việc ngắn hạn 3 tháng tại Việt Nam và ở khách sạn. Không có nơi ở đăng ký thường trú hay thuê dài hạn. Như vậy, bà B cũng được xem là cá nhân không cư trú.
Vì không đáp ứng các điều kiện về thời gian cư trú và nơi ở, cá nhân không cư trú được xác định là người nước ngoài hoặc người Việt Nam sống ở nước ngoài nhưng có thu nhập tại Việt Nam trong thời gian ngắn.ập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tại sao phải xác định cá nhân không cư trú theo Luật Thuế thu nhập cá nhân?
Việc xác định cá nhân không cư trú theo Luật Thuế thu nhập cá nhân là một yêu cầu pháp lý quan trọng và cần thiết trong hệ thống thuế của Việt Nam.
Cơ sở để áp dụng đúng phạm vi và nghĩa vụ thuế
Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định phạm vi thu nhập chịu thuế khác nhau đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú:
- Cá nhân cư trú: chịu thuế trên toàn bộ thu nhập phát sinh tại Việt Nam và nước ngoài.
- Cá nhân không cư trú: chỉ chịu thuế đối với phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Việc xác định đúng đối tượng giúp cơ quan thuế và người nộp thuế áp dụng chính xác nghĩa vụ thuế, tránh tính sai hoặc tính thiếu thuế.
Áp dụng đúng thuế suất và phương pháp tính thuế
- Cá nhân cư trú thường áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công (mức thuế từ 5% đến 35%).
- Cá nhân không cư trú thì thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng thuế suất cố định 20%.
Xác định đúng tình trạng cư trú giúp tính thuế đúng phương pháp, đúng mức thuế suất theo quy định của pháp luật.
Phục vụ quản lý thuế hiệu quả và tránh thất thu ngân sách
Việc phân biệt cá nhân không cư trú giúp ngành thuế kiểm soát được các khoản thu nhập vãng lai, đặc biệt là từ người nước ngoài đến làm việc, kinh doanh hoặc nhận thù lao tại Việt Nam.
Nếu không xác định rõ, có thể dẫn đến bỏ sót nghĩa vụ thuế của người nước ngoài hoặc áp dụng sai chính sách.
Cơ sở áp dụng các hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định tránh đánh thuế hai lần với các quốc gia. Việc xác định tình trạng cư trú là điều kiện tiên quyết để xác định:
- Nơi chịu thuế chính (Việt Nam hay nước ngoài)
- Tránh đánh thuế trùng đối với cùng một khoản thu nhập
Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế và đảm bảo tuân thủ các cam kết quốc tế.
Mời bạn xem thêm: