Sơ đồ bài viết
Mẫu hợp đồng vay vốn cá nhân là một trong những loại hợp đồng phổ biến nhất trong đời sống xã hội. Cho vay, mượn tiền là một hành vi hết sức nguy hiểm không chỉ đối với người đi vay mà còn đối với cá nhân người cho vay. Vì vậy, các bên trong hợp đồng vay cá nhân dù là hợp đồng có công chứng hay vay viết tay cũng phải thống nhất một thỏa thuận pháp lý đầy đủ và mật thiết để tránh những tranh chấp sau này. Bạn đọc có thể tham khảo hợp đồng vay tiền cá nhân trong bài viết sau đây của Học viện đào tạo pháp chế ICA.
Tải xuống hợp đồng vay tiền cá nhân
Nội dung của hợp đồng vay tiền cá nhân
Áp dụng Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015, các bên có thể thỏa thuận các điều khoản của hợp đồng. Ngoài ra, hai bên có thể thỏa thuận một số điều nhất định có thể ghi trong hợp đồng cho vay tiền.
- Thông tin bên cho vay và bên vay;
- Số tiền cho vay;
- Phương thức cho vay tiền, trả tiền: tiền mặt hay chuyển khoản?
- Thời hạn cho vay, địa điểm;
- Tiền lãi;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
Hình thức của hợp đồng vay tiền
Hợp đồng vay tiền rất phổ biến trong cuộc sống, theo quy định của pháp luật và tình hình thực tế, hợp đồng vay vốn được thực hiện dưới các hình thức sau:
Đầu tiên là hợp đồng vay bằng miệng. Các bên ký kết thỏa thuận miệng để vay vốn, tạo ra các quyền và nghĩa vụ trong mối quan hệ tài trợ. Đây là hình thức phổ biến nhất bắt nguồn từ các tình huống thực tế. Hầu hết các hoạt động tín dụng giữa các cá nhân đều không có quy mô lớn và được sử dụng để đáp ứng những nhu cầu thiết yếu hàng ngày của cuộc sống, dựa trên sự tin tưởng trước đó và các mối quan hệ thân thiết. Sau cuộc trò chuyện giữa hai bên, người cho vay sẽ chuyển tiền cho người vay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Việc cho vay tiền bằng lời nói rất dễ dàng và nhanh chóng nên được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, phương pháp này không phải bằng văn bản và do đó thiếu bằng chứng trong trường hợp có tranh chấp.
Thứ hai, hợp đồng vay được lập thành văn bản. Trong trường hợp này, các bên thỏa thuận, thỏa thuận và ghi vào văn bản thể hiện thông qua các điều kiện, sau đó ký kết khi kết thúc hợp đồng. Biểu mẫu này sẽ bao gồm các tin nhắn dữ liệu, fax, telex, v.v. Hình thức này được sử dụng cho các mối quan hệ cho vay mà số tiền có giá trị lớn hoặc các bên cho rằng cần có tài liệu để đảm bảo sự an toàn cho mối quan hệ cho vay đó.
Thứ ba, hợp đồng vay được công chứng, chứng thực. Khi cần chắc chắn hoặc cần có bằng chứng ngầm từ bên thứ ba hoặc cơ quan Nhà nước, các bên có thể thỏa thuận hợp pháp hóa hợp đồng vay với cơ quan công chứng hoặc Ủy ban phổ biến tại cộng đồng.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay
Cũng như các loại hợp đồng khác, khi giao kết hợp đồng vay, các bên phải thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ tương ứng. Bộ luật Dân sự 2015 quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản mà các bên trong hợp đồng vay phải tôn trọng. Như sau:
Đối với bên vay tiền
- Quyền sở hữu tài sản của người đi vay. Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản mượn khi nhận được tài sản này theo quy định tại Điều 464 Bộ luật dân sự năm 2015.
- Người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả khoản vay cho người cho vay. Theo khoản 1 Điều 446 Bộ luật Dân sự 2015 thì bên vay tài sản bằng tiền phải trả đầy đủ khi đến hạn; nếu hàng hóa là vật thì phải trả lại vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
- Bên vay có nghĩa vụ sử dụng số tiền vay đúng mục đích, không trái quy định của pháp luật và không trái đạo đức xã hội, theo quy định tại Điều 467 Bộ luật Dân sự 2015.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cho vay tiền
Trong trường hợp vay không tính lãi nhưng khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả lãi với mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Luật này. Bộ luật dân sự. 2015 ở trên. Số tiền chậm nộp tương ứng với thời gian chậm nộp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Trường hợp khoản vay có lãi nhưng đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
- Lãi trên gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay nhưng chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
- Lãi trên số tiền gốc chưa thanh toán bằng 150% lãi suất khoản vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian trả chậm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Đối với bên cho vay tiền
- Người cho vay có quyền thu tiền đúng thời hạn và thu lãi theo thỏa thuận.
- Bên cho vay có quyền khởi kiện đòi tiền nếu giữa các bên có tranh chấp, bên vay không chịu trả hoặc không trả đúng hạn.
- Người cho vay buộc phải bồi thường. Theo khoản 2 Điều 465 Bộ luật Dân sự 2015:
- nếu người cho vay biết hàng hóa không đảm bảo chất lượng mà không thông báo cho người vay thì phải bồi thường thiệt hại cho người vay, trừ trường hợp người vay biết mà vẫn nhận được số tiền đó.
Những lưu ý khi ký kết hợp đồng vay tiền cá nhân
Những lưu ý trước khi ký kết, rà soát hợp đồng vay tiền cá nhân:
- Các bên tham gia hợp đồng phải có năng lực pháp luật dân sự, người có thẩm quyền, người đại diện, pháp nhân được thành lập hợp pháp để ký hợp đồng vay.
- Các bên hoàn toàn tự nguyện trong việc giao kết, xác lập hợp đồng.
- Mục đích và nội dung giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật và không vi phạm đạo đức xã hội.
- Lãi suất được các bên thỏa thuận và ghi vào hợp đồng vay. Tuy nhiên, lãi suất không được vượt quá 20%/năm số tiền vay, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu mức lãi suất thỏa thuận vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt mức không có hiệu lực.
- Trường hợp có thoả thuận về lãi suất nhưng không quy định thì khi có tranh chấp thì lãi suất sẽ bằng 50% lãi suất giới hạn.
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, lãi suất vay vốn trong giao dịch dân sự được quy định như sau:
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì mức lãi suất được thỏa thuận không vượt quá 20% số tiền vay một năm, trừ trường hợp pháp luật có liên quan có quy định khác.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không quy định cụ thể về lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% lãi suất giới hạn quy định, không phải là trên 10%/năm.
Hiện nay pháp luật không quy định bắt buộc hợp đồng vay tiền cá nhân phải lập thành văn bản và phải công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi thì bên vay hoặc bên cho vay có quyền yêu cầu công chức hợp đồng vay tiền cá nhân.