fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng uỷ quyền là một loại hợp đồng được sử dụng rộng rãi không chỉ trong hoạt động của các công ty, tổ chức mà còn trong các giao dịch pháp luật dân sự của các cá nhân. Để bảo vệ bản thân người tham gia giao dịch, khi soạn thảo hợp đồng ủy quyền cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng ủy quyền. Mời bạn đọc tham khảo hợp đồng ủy quyền trong bài viết sau đây của Học viện đào tạo pháp chế ICA nhé!

Tải xuống hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền

Những lưu ý khi đi giao kết hợp đồng uỷ quyền mới năm 2023 bao gồm:

Phạm vi uỷ quyền:

Người đại diện theo ủy quyền chỉ được nộp đơn với những lý do sau:

  • Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
  • Điều lệ của pháp nhân;
  • Nội dung ủy quyền;
  • Quy định khác của pháp luật.

Nếu không xác định được phạm vi của đại diện uỷ quyền. Trong trường hợp đó, người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện tất cả các giao dịch luật dân sự có lợi cho người đại diện. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Một cá nhân hoặc pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác. Tuy nhiên, không được nhân danh người đại diện để xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình; hoặc với một bên thứ ba, trừ khi luật pháp yêu cầu khác

Đại diện theo ủy quyền phải thông báo cho các bên giao dịch về phạm vi đại diện của mình.

Người có thể đại diện theo ủy quyền:

Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân; Các pháp nhân khác khởi kiện và tiến hành các vụ kiện dân sự.

các thành viên trong gia đình; tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân được thoả thuận cử người; một pháp nhân khác được đại diện bởi một giấy phép thành lập; khởi kiện dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên gia đình; tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

Người đại diện theo ủy quyền có thể là người từ 15 tuổi đến 18 tuổi; trừ trường hợp pháp luật quy định rằng vụ kiện dân sự phải do người từ 18 tuổi trở lên;

Thời hạn thực hiện ủy quyền:

Thời hạn đại diện được xác định theo giấy ủy quyền; theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp nhân; hoặc theo yêu cầu của pháp luật.

Trường hợp không xác định được thời hạn của người đại diện theo ủy quyền; thì thời gian đại diện được xác định như sau:

  • Trường hợp quyền đại diện được xác định căn cứ vào một hành vi dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính từ thời điểm giao dịch dân sự tương ứng hoàn thành;
  • Trường hợp quyền đại diện không được xác định bởi một giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.

Đại diện theo ủy quyền có thể chấm dứt trong trường hợp sau đây:

  • Theo thỏa thuận;
  • Thời hạn ủy quyền đã hết;
  • Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
  • Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
  • Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
  • Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;
  • Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
Hợp đồng ủy quyền

Bên nhận ủy quyền có thể uỷ quyền lại cho người khác:

Cụ thể, bên nhận ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong 02 trường hợp sau:

  • Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
  • Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.

Trong đó:

  • Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
  • Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.

Quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền:

Bên ủy quyền:

  • Trong trường hợp ủy quyền có trả tiền thì bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải trả cho người được ủy quyền một khoản tiền tương ứng với công việc người ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại;
  • Nếu không thanh toán tiền ủy quyền thì bên được ủy quyền có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền một thời gian hợp lý;
  • Khách hàng phải thông báo bằng văn bản cho bên thứ ba nếu người được ủy quyền chấm dứt hợp đồng; nếu không, hợp đồng với bên thứ ba vẫn tiếp tục, trừ khi bên thứ ba biết hoặc phải biết rằng hợp đồng đại lý đã bị chấm dứt.

Bên được ủy quyền:

  • Trong trường hợp ủy quyền có trả tiền thì người được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại gây ra cho bên ủy quyền;
  • Trong trường hợp được tự do ủy quyền thì người được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải báo cho bên ủy quyền biết trong một thời gian hợp lý.

Khi nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền?

Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, trong những trường hợp sau sẽ được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền:

Bên ủy quyền:

  • Trong ủy quyền có thù lao: Quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào với điều kiện người được ủy quyền phải bồi thường tương xứng với công việc mà người ủy quyền đã thực hiện, đồng thời bồi thường thiệt hại;
  • Tự do ủy quyền: Quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào với điều kiện là người được ủy quyền đã được thông báo về việc này trong một khoảng thời gian hợp lý;
  • Khách hàng phải thông báo bằng văn bản cho bên thứ ba nếu người được ủy quyền chấm dứt hợp đồng; nếu không, hợp đồng với bên thứ ba vẫn tiếp tục, trừ khi bên thứ ba biết hoặc phải biết rằng hợp đồng đại lý đã bị chấm dứt.

Bên được ủy quyền:

  • Trong ủy quyền có thù lao: Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào mà người được ủy quyền gây thiệt hại thì phải bồi thường;
  • Tự do ủy quyền: Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho người được ủy quyền một thời gian hợp lý.

Câu hỏi thường gặp:

Hình thức của hợp đồng ủy quyền là gì?

Việc đại diện theo ủy quyền rất phổ biến, các bên có thể thỏa thuận về việc thực hiện giao dịch bằng nhiều cách, kể cả bằng lời nói.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, đối tượng của hợp đồng là tố tụng pháp lý nên việc ủy ​​quyền phải có hiệu lực để ký kết bằng văn bản.
Việc ủy ​​quyền thường được thực hiện thông qua giấy ủy quyền.

Đối tượng của hợp đồng ủy quyền là ai?

Trong quan hệ bên ủy quyền, bên được đại diện nhân danh bên ủy quyền thực hiện những công việc nhất định có hậu quả pháp lý liên quan đến lợi ích của bên ủy quyền hoặc lợi ích của các bên trong quan hệ hợp đồng.
Vì vậy, đối tượng của hợp đồng đại lý là hành vi pháp lý.
Các hành vi được ủy quyền không bị pháp luật cấm hoặc vi phạm đạo đức xã hội.
Các hành vi đó được thực hiện do chủ động, cưỡng chế hoặc các hành vi khác nhằm tạo ra hiệu quả pháp lý.

5/5 - (2 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết