fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Quy định mới học luật là trở thành luật sư đúng không?

Với tình hình kinh tế ngày càng phát triển, mức sống và nhu cầu của con người ngày càng được nâng cao và được chú trọng, quan tâm nhiều đến, theo đó mà các quy định về bảo vệ quyền lợi cho bản thân cũng được quan tâm. Lúc này, Luật sư là đối tượng đầu tiên được người dân nghĩ đến để hỗ trợ bảo vệ quyền lợi và tư vấn pháp luật. Tuy nhiên để trở thành Luật sư và theo nghề, sống với nghề chưa bao giờ là một câu chuyện đơn giản. Vậy để trở thành một Luật sư cần đáp ứng những điều kiện gì? Có phải Học luật là trở thành luật sư đúng không? Học viện đào tạo pháp chế ICA  sẽ chia sẻ đến bạn đọc quy định về vấn đề này tại nội dung bài viết sau, mời bạn đọc tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Luật luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung 2012

Luật sư là gì?

Căn cứ theo Điều 2 Luật luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung 2012 quy định như sau: Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).

Chức năng xã hội của Luật sư bao gồm: Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.

Học luật là trở thành luật sư đúng không?

Theo quy định, để trở thành một Luật sư tại Việt Nam, một cá nhân có thể mất một thời gian ít nhất là trên 6 năm(hoặc dài hơn) vì phải hoàn thành các khóa học, chương trình học, tập sự, kiểm tra theo quy định.

Để trở thành Luật sư tại Việt Nam thì yếu tố đầu tiên cần đáp ứng là công dân Việt Nam. Trung thành Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật và có phẩm chất đạo đức tốt.

Yếu tố thứ hai là có bằng cử nhân Luật. Hiện nay, ở nước ta có các trường luật, khoa luật đào tạo cử nhân ngành luật cho các bạn sinh viên có mong muốn làm luật sư hoặc các ngành khác trong hệ thống Tư pháp Việt Nam. Trải qua 04 năm đại học, đáp ứng được các điều kiện tối thiểu và bắt buộc của nhà trường sẽ được cấp bằng tốt nghiệp cử nhân luật.

Sau khi bằng cử nhân luật các bạn sẽ tiến hành tham gia vào lớp đào tạo luật sư tại học viện tư pháp, trải qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, bộ tư pháp sẽ kết hợp tổ chức luật sư tiến hành kiểm tra kết quả tập sự hành nghề, sau khi trải qua các kì thi sẽ được cấp giấy chứng nhận hành nghề luật.

Điều kiện để hành nghề luật sư cần đáp ứng đủ tiêu chuẩn hành nghề luật sư, có chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một đoàn luật sư trên lãnh thổ Việt Nam.

Như vậy, với thắc mắc Học luật là trở thành luật sư đúng không? Câu trả lời là Không, bởi sau khi trải qua quá trình học tập tại 4 năm Đại học thì lúc này, cử nhân Luật sẽ tham gia vào lớp đào tạo luật sư tại học viện tư pháp, trải qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, trải qua các kì thi sẽ được cấp giấy chứng nhận hành nghề luật và gia nhập một đoàn luật sư trên lãnh thổ Việt Nam.

Học luật là trở thành luật sư đúng không?

Các điều kiện cơ bản để trở thành Luật sư

1/ Có bằng cử nhân Luật:

Có bằng cử nhân luật, tức là cá nhân phải tốt nghiệp trường Luật, khoa Luật của trường Đại học (thông thường là 4 năm học

2/ Có bằng tốt nghiệp chương trình đào tạo Luật sư:

Lớp học được đăng ký tại Học viện tư pháp (quy định hiện hành được học trong 12 tháng), sau đó đạt kết quả qua kỳ thi tốt nghiệp của Học viện tư pháp, và được cấp bằng tốt nghiệp lớp Luật sư.

3/ Trải qua kỳ tập sự tại Tổ chức hành nghề Luật sư:

Sau khi tốt nghiệp lớp đào tạo Luật sư, cá nhân bắt buộc phải đăng ký tập sự tại 1 tổ chức hành nghề Luật sư với thời gian 12 tháng. 

4/ Đạt điểm tại kỳ kiểm tra hết tập sự hành nghề Luật sư:

Sau khi hoàn thành thời gian tập sự, người tập sự được tham gia kỳ kiểm tra hết tập sự hành nghề Luật sư. Và nếu đạt điểm thì được cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư. Nếu không đạt điểm theo quy định thì sẽ phải chờ đăng ký tham gia kỳ kiểm tra lại ở lần kế tiếp.

5/ Cấp chứng chỉ và gia nhập đoàn Luật sư, cấp thẻ hành nghề Luật sư:

Nếu đạt kết quả trong kỳ kiểm tra hết tập sự hành nghề Luật sư thì cá nhân làm hồ sơ theo quy định để xin cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư do Bộ tư pháp cấp, xin gia nhập một Đoàn Luật sư và xin cấp thẻ hành nghề Luật sư do Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp.

6/ Hành nghề Luật sư:

Sau khi được cấp chứng chỉ, gia nhập đoàn, cấp thẻ hành nghề Luật sư thì Luật sư được lựa chọn tổ chức hành nghề Luật sư để hành nghề, hoặc hành nghề với tư cách cá nhân và phải đăng ký với Sở tư pháp địa phương nơi hành nghề.

7/ Quy định khác:

Miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề Luật sư:

– Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.

– Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.

– Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.”

Miễn kiểm tra tập sự hành nghề Luật sư:

– Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn kiểm tra.

Trên đây là chia sẻ của chúng tôi về nội dung Học luật là trở thành luật sư đúng không?. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.

Câu hỏi thường gặp:

Nguyên tắc hành nghề luật sư là gì?

Căn cứ theo Điều 5 của Luật Luật sư năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư năm 2012, Luật quy định về các nguyên tắc hành nghề Luật sư, cụ thể như sau:
“Điều 5. Nguyên tắc hành nghề luật sư
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
3. Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
4. Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư”.

Thời gian tập sự hành nghề luật sư là bao lâu?

Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng kể từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề luật sư

5/5 - (2 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết