Sơ đồ bài viết
Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam là một cấu trúc tổ chức phức tạp và đa tầng, bao gồm các loại văn bản pháp luật khác nhau, được ban hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hệ thống này được xây dựng dựa trên nguyên tắc pháp quyền, đảm bảo rằng mọi quy định pháp luật đều phải tuân thủ Hiến pháp, là văn bản pháp lý cao nhất.
Văn bản quy phạm pháp luật là gì?
Văn bản quy phạm pháp luật là một loại văn bản được ban hành bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội bằng các quy định pháp lý cụ thể. Đặc điểm của loại văn bản này bao gồm:
- Được ban hành bởi cơ quan có thẩm quyền: Chỉ những cơ quan nhà nước được pháp luật quy định mới có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ví dụ, tại Việt Nam, những cơ quan này có thể là Quốc hội, Chính phủ, Tổng thống, các Bộ và cơ quan ngang Bộ, các cơ quan hành chính cấp tỉnh,…
- Có tính chất phổ biến và bắt buộc: Văn bản này áp dụng rộng rãi đối với mọi đối tượng, tổ chức và cá nhân trong phạm vi lãnh thổ nơi nó có hiệu lực. Người dân và tổ chức phải tuân thủ theo các quy định được đưa ra.
- Điều chỉnh các quan hệ xã hội: Văn bản này nhằm điều chỉnh, sắp xếp, quản lý các quan hệ xã hội trong các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, và quyền, nghĩa vụ của công dân.
- Có tính chất chính thống và ổn định: Được xem là nguồn pháp luật chính thống, có hiệu lực pháp lý cao và ổn định trong một khoảng thời gian nhất định, trừ khi được sửa đổi, bổ sung, hoặc hủy bỏ.
- Hình thức và nội dung cụ thể: Văn bản này phải tuân theo một hình thức nhất định và có nội dung rõ ràng, cụ thể.
Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành gồm những loại nào?
Cụ thể, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành bao gồm:
(1) Hiến pháp của Quốc hội;
(2) Bộ luật của Quốc hội;
(3) Luật của Quốc hội;
(4) Nghị quyết của Quốc hội;
(5) Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
(6) Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
(7) Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
(8) Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
(9) Lệnh của Chủ tịch nước;
(10) Quyết định của Chủ tịch nước;
(11) Nghị định của Chính phủ;
(12) Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
(13) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
(14) Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
(15) Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
(16) Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
(17) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
(18) Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
Không ban hành Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
(19) Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước;
(20) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
(21) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
(22) Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt;
(23) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện;
(24) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
(25) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã;
(26) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Quy định về việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật 2024
Văn bản quy phạm pháp luật bắt đầu được thi hành khi chúng chính thức có hiệu lực. Hành vi phát sinh trong khoảng thời gian văn bản này có hiệu lực sẽ tuân theo quy định của nó. Nếu văn bản quy phạm pháp luật có quy định áp dụng ngược thời gian, thì cần tuân theo quy định đó.
Khi có sự khác biệt trong quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về cùng một vấn đề, văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn sẽ được ưu tiên áp dụng.
Nếu cùng một cơ quan nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau về một vấn đề, quy định trong văn bản được ban hành sau sẽ được áp dụng.
Trong trường hợp một văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định hoặc quy định mức trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho hành vi phát sinh trước ngày văn bản đó có hiệu lực, thì văn bản mới sẽ được áp dụng.
Việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được làm trở ngại cho việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Nếu có mâu thuẫn giữa văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế về cùng một vấn đề, thì quy định của điều ước quốc tế sẽ được áp dụng, trừ khi nó xung đột với Hiến pháp.
ICA chuyên cung cấp các Khoá đào tạo pháp luật dành cho doanh nghiệp nếu như bạn đang muốn tìm hiểu và tham khảo về khoá học này thì hãy liên hệ ngay đến hotline 0564.646.646.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định về hiệu lực của văn bản pháp luật
- Phông chữ, khổ giấy, định lề trang văn bản, số trang và phụ lục văn bản của Đảng
- Trong văn bản quy phạm pháp luật dưới điều, khoản, điểm là gì?
Câu hỏi thường gặp:
Đảm bảo rằng mọi văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ Hiến pháp, phù hợp với các quy định pháp lý hiện hành và duy trì sự đồng nhất trong toàn bộ hệ thống pháp luật.
Tuân thủ chặt chẽ quy định về thẩm quyền, hình thức, cũng như trình tự và thủ tục trong quá trình soạn thảo và ban hành các văn bản pháp lý.
Đảm bảo sự minh bạch trong nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật.
Đảm bảo rằng các văn bản pháp lý phải thực tế, tiết kiệm, hiệu quả, phản ánh kịp thời nhu cầu xã hội, dễ dàng truy cập và thực hiện; bao gồm các vấn đề liên quan đến bình đẳng giới; đồng thời, phải đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.
Đảm bảo các văn bản pháp lý phù hợp với các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và không gây trở ngại cho việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là một thành viên.
Đảm bảo quá trình xây dựng và ban hành văn bản pháp lý diễn ra một cách công khai và dân chủ, thông qua việc tiếp nhận và xử lý các ý kiến, kiến nghị từ cá nhân, cơ quan và tổ chức.
Để xác định một văn bản có phải là văn bản quy phạm pháp luật, cần chú ý đến số và ký hiệu của văn bản. Cụ thể, số và ký hiệu phải rõ ràng về số thứ tự, năm ban hành, loại văn bản và cơ quan ban hành. Cách đánh số thứ tự phụ thuộc vào loại văn bản và năm ban hành. Ví dụ, luật và nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được sắp xếp theo từng loại và nhiệm kỳ của Quốc hội.
Số và ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật được sắp xếp như sau:
a) Đối với luật và nghị quyết của Quốc hội: theo dạng “loại văn bản: số thứ tự/năm ban hành/tên viết tắt cơ quan ban hành và số khóa Quốc hội”.
b) Đối với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội: cũng theo dạng tương tự như trên.
c) Đối với các loại văn bản quy phạm pháp luật khác không nằm trong hai điểm trên, số và ký hiệu được sắp xếp theo “số thứ tự/năm ban hành/tên viết tắt loại văn bản – tên viết tắt cơ quan ban hành”.