Sơ đồ bài viết
Giảng viên chuyên ngành luật có được miễn đào tạo nghề công chứng không? Đây là câu hỏi nhiều người thắc mắc khi tìm hiểu về tiêu chuẩn tuyển dụng công chứng viên. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014 và Thông tư liên tịch số 34/2014/TTLT-BGDĐT-BNV, chỉ giảng viên đại học hạng I chuyên ngành luật mới được miễn đào tạo nghề công chứng. Các giảng viên đại học khác, dù có trình độ thạc sĩ hay cử nhân, đều phải tham gia khóa đào tạo nghề công chứng trước khi được bổ nhiệm công chứng viên.
Đối tượng nào được miễn đào tạo nghề công chứng?
Theo khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014, các đối tượng sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:
- Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên.
- Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên.
- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật.
- Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
Người thuộc các đối tượng trên phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng và người hoàn thành khóa bồi dưỡng sẽ được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về khóa bồi dưỡng nghề công chứng này.
Giảng viên chuyên ngành luật có được miễn đào tạo nghề công chứng không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014, các đối tượng được miễn đào tạo nghề công chứng bao gồm:
- Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
- Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
- Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
Mặt khác, Thông tư liên tịch số 34/2014/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về tiêu chuẩn để làm giảng viên đại học như sau:
- Giảng viên đại học hạng I: Có bằng tiến sĩ phù hợp với vị trí việc làm, chuyên ngành giảng dạy.
- Giảng viên đại học hạng II: Có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với vị trí việc làm, chuyên ngành giảng dạy.
- Giảng viên đại học hạng III: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm, chuyên ngành giảng dạy.
Như vậy, chỉ giảng viên đại học hạng I chuyên ngành luật mới thuộc đối tượng được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định. Các giảng viên đại học khác không được miễn đào tạo nghề công chứng.
Có được miễn đào tạo nghề công chứng đối với người là giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật không?
Theo Điều 10 Luật Công chứng 2014, người là giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn đào tạo nghề công chứng. Cụ thể:
Miễn đào tạo nghề công chứng
Các đối tượng được miễn đào tạo nghề công chứng bao gồm:
- Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên.
- Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên.
- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật.
- Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
Khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng
- Mặc dù được miễn đào tạo nghề công chứng, những người thuộc các đối tượng trên vẫn phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.
- Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.
- Người hoàn thành khóa bồi dưỡng sẽ được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.
Quy định chi tiết về khóa bồi dưỡng: Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về khóa bồi dưỡng nghề công chứng này.
Như vậy, người đã là giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật thuộc diện được miễn đào tạo nghề công chứng nhưng vẫn phải tham gia và hoàn thành khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.
Mời bạn xem thêm:
- Khoá đào tạo pháp chế doanh nghiệp chuyên sâu
- Khoá đào tạo pháp luật dành cho doanh nghiệp
- Khóa học đào tạo pháp luật cho Kế toán công ty
Câu hỏi thường gặp:
Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự và cụ thể như sau:
Đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng: 12 tháng.
Đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng: 06 tháng.
Công chứng viên cần đảm bảo có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng mới được hướng dẫn tập sự.
Trường hợp công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì phải đảm bảo sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng.