Sơ đồ bài viết
Bạn đang tìm hiểu về nghề kế toán và nghe đến khái niệm “chứng chỉ kế toán viên” nhưng chưa rõ đây là loại chứng chỉ gì, có bắt buộc hay không và do cơ quan nào cấp? Vậy chứng chỉ kế toán viên là gì? Bài viết dưới đây của Pháp chế ICA sẽ giúp bạn hiểu rõ khái niệm, giá trị pháp lý, điều kiện dự thi và vai trò của chứng chỉ này đối với việc hành nghề kế toán, đặc biệt là khi làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức kiểm toán hoặc hành nghề dịch vụ kế toán độc lập.
Kế toán sai – Doanh nghiệp thiệt! Học ngay để tránh rủi ro pháp lý: Đăng ký tại đây
Chứng chỉ kế toán viên là gì?
Chứng chỉ kế toán viên là một trong những loại chứng chỉ hành nghề quan trọng trong lĩnh vực kế toán, được Bộ Tài chính cấp cho cá nhân đáp ứng đủ điều kiện về trình độ, đạo đức nghề nghiệp và vượt qua kỳ thi sát hạch theo quy định của pháp luật.
Ý nghĩa của chứng chỉ kế toán viên
Chứng chỉ kế toán viên không chỉ là điều kiện để cá nhân được hành nghề kế toán độc lập mà còn là minh chứng cho năng lực chuyên môn cao, giúp cá nhân:
- Làm việc tại các công ty dịch vụ kế toán, kiểm toán;
- Là kế toán trưởng tại doanh nghiệp;
- Mở công ty dịch vụ kế toán riêng (nếu đáp ứng điều kiện khác theo quy định).
Nội dung thi lấy chứng chỉ kế toán viên
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 91/2017/TT-BTC, người dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên phải thi 4 môn bắt buộc sau:
- Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp
- Tài chính và quản lý tài chính nâng cao
- Thuế và quản lý thuế nâng cao
- Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao
Mỗi môn thi có thời lượng 180 phút, hình thức thi tự luận, bao gồm cả phần lý thuyết và bài tập tình huống thực tế nhằm đánh giá toàn diện khả năng tư duy và xử lý nghiệp vụ kế toán của thí sinh.
Bộ Tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm:
- Soạn thảo nội dung, cập nhật chương trình ôn thi;
- Ban hành tài liệu học tập;
- Tổ chức và công khai kỳ thi chứng chỉ kế toán viên theo quy định.
Chứng chỉ kế toán viên không chỉ là điều kiện bắt buộc để hành nghề dịch vụ kế toán mà còn là “tấm vé thông hành” giúp bạn nâng cao vị thế trong lĩnh vực tài chính – kế toán. Việc thi và sở hữu chứng chỉ này thể hiện sự nghiêm túc, chuyên nghiệp trong con đường phát triển nghề nghiệp của mỗi kế toán viên.
Điều kiện dự thi chứng chỉ kế toán viên như thế nào?
Để trở thành một kế toán viên hành nghề hợp pháp tại Việt Nam, cá nhân cần có chứng chỉ kế toán viên do Bộ Tài chính cấp thông qua kỳ thi kiểm tra năng lực chuyên môn. Vậy, điều kiện dự thi chứng chỉ kế toán viên là gì? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết theo quy định tại Điều 4 Thông tư 91/2017/TT-BTC.
1. Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
Người dự thi phải có:
- Phẩm chất trung thực, liêm khiết;
- Có ý thức chấp hành pháp luật và đạo đức nghề nghiệp kế toán.
2. Trình độ chuyên môn và văn bằng
Người dự thi cần đáp ứng một trong hai tiêu chí sau về trình độ đào tạo:
Trường hợp 1: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán.
Trường hợp 2: Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác nhưng thỏa mãn một trong hai điều kiện sau:
- Tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích tài chính, Thuế chiếm từ 7% trở lên trong toàn bộ chương trình đào tạo;
- Hoặc có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành khóa học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp và đảm bảo tiêu chuẩn quy định tại Điều 9 Thông tư 91/2017/TT-BTC.
3. Kinh nghiệm công tác thực tế
Phải có tối thiểu 36 tháng kinh nghiệm thực tế về kế toán, tài chính, kiểm toán. Thời gian này được tính từ tháng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học đến thời điểm đăng ký dự thi.
4. Hồ sơ và lệ phí dự thi
- Nộp đầy đủ hồ sơ dự thi đúng mẫu;
- Thanh toán đầy đủ chi phí dự thi theo hướng dẫn từ Hội đồng thi.
5. Không thuộc đối tượng bị cấm dự thi
Người dự thi không được rơi vào các trường hợp bị cấm hành nghề kế toán theo quy định tại Điều 52 Luật Kế toán 2015, như:
- Người chưa thành niên;
- Người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Người đang chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có tiền án chưa được xóa liên quan đến tài chính, kế toán, chức vụ, quản lý kinh tế.
Việc dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên là bước khởi đầu quan trọng để hành nghề một cách chuyên nghiệp và hợp pháp trong lĩnh vực kế toán – tài chính. Đáp ứng đầy đủ các điều kiện về đạo đức, chuyên môn, kinh nghiệm và pháp lý sẽ giúp bạn tự tin đăng ký và tham gia kỳ thi theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
Trường hợp nào bị thu hồi chứng chỉ kế toán viên?
Chứng chỉ kế toán viên là một loại chứng chỉ hành nghề do Bộ Tài chính cấp cho cá nhân đủ điều kiện và vượt qua kỳ thi chuyên môn theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể giữ vững chứng chỉ này nếu vi phạm một số nguyên tắc trong quá trình thi hoặc sử dụng chứng chỉ. Vậy, trường hợp nào bị thu hồi chứng chỉ kế toán viên? Căn cứ Điều 23 Thông tư 91/2017/TT-BTC, các trường hợp cụ thể như sau:
Kê khai không trung thực hồ sơ dự thi: Người dự thi bị phát hiện gian dối về kinh nghiệm, thời gian làm việc, hoặc quá trình công tác nhằm hợp thức hóa điều kiện tham gia kỳ thi lấy chứng chỉ kế toán viên sẽ bị thu hồi chứng chỉ nếu đã được cấp.
Gian lận về văn bằng, chứng chỉ: Trường hợp sử dụng bằng cấp, chứng chỉ giả hoặc sửa chữa hồ sơ để đủ điều kiện dự thi, sau khi bị phát hiện, người vi phạm sẽ bị thu hồi chứng chỉ kế toán viên đã cấp.
Gian lận trong kỳ thi
Các hành vi như: Thi hộ người khác, Nhờ người khác thi hộ; trong kỳ thi lấy chứng chỉ kế toán viên đều là hành vi vi phạm nghiêm trọng quy chế thi và là căn cứ trực tiếp để thu hồi chứng chỉ đã được cấp.
Các trường hợp khác theo quy định pháp luật: Ngoài các hành vi cụ thể nêu trên, nếu cá nhân vi phạm pháp luật dẫn đến việc không còn đủ điều kiện hành nghề kế toán theo quy định hiện hành, Bộ Tài chính có thể thu hồi chứng chỉ kế toán viên theo thẩm quyền.
Cơ quan có thẩm quyền thu hồi: Bộ Tài chính là cơ quan duy nhất có thẩm quyền quyết định việc thu hồi chứng chỉ kế toán viên khi phát hiện các hành vi vi phạm hoặc nhận được kết luận từ các cơ quan chức năng.
Việc bị thu hồi chứng chỉ kế toán viên không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền hành nghề mà còn gây thiệt hại lớn về uy tín nghề nghiệp của cá nhân. Do đó, để duy trì chứng chỉ một cách hợp pháp và bền vững, người hành nghề cần tuân thủ nghiêm túc quy định pháp luật, trung thực trong quá trình đăng ký và tham gia kỳ thi, đồng thời hành nghề đúng đạo đức và chuẩn mực chuyên môn.
Mời bạn xem thêm: