Sơ đồ bài viết
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương một bộ phận hoặc chức năng của cơ thể hoặc trong một số trường hợp dẫn đến tử vong cho người lao động. Những tai nạn này xảy ra trong khi nhân viên đang thực hiện công việc của mình. Người lao động bị tai nạn lao động được hưởng các chế độ an sinh xã hội và bồi thường theo quy định của pháp luật. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Cách tính trợ cấp thương tật hàng tháng như thế nào? Làm việc tại nhà bị tai nạn lao động thì có được hưởng chế độ tai nạn lao động không? Quý độc giả hãy cùng Học viện đào tạo pháp chế ICA làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Làm việc tại nhà bị tai nạn lao động thì có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?
Tai nạn lao động là một trong những vấn đề nhức nhối của nhiều người lao động và doanh nghiệp vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của người lao động. Vì vậy, người lao động phải hiểu rõ khái niệm này để đảm bảo quyền lợi của mình. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Làm việc tại nhà bị tai nạn lao động thì có được hưởng chế độ tai nạn lao động không, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ Điều 69 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:
An toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động nhận công việc về làm tại nhà
1. Người lao động khi thỏa thuận bằng văn bản với người sử dụng lao động về việc giao công việc về làm tại nhà trên cơ sở căn cứ vào việc người lao động bảo đảm được yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc được giao tại nhà.
2. Nếu xảy ra tai nạn lao động khi làm việc tại nhà, thì người lao động hoặc thân nhân của họ phải báo cáo ngay để người sử dụng lao động biết.
Trường hợp người bị tai nạn lao động đã tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì được giải quyết các chính sách, chế độ liên quan đến người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật này.
Trường hợp người bị tai nạn lao động là người thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết quyền lợi cho người lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 38 của Luật này.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm kiểm tra việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động nhận công việc về làm tại nhà; thực hiện các cam kết trong thỏa thuận với người lao động nhận công việc về làm tại nhà; báo cáo tai nạn lao động xảy ra khi làm việc tại nhà của người lao động cùng với báo cáo chung về tai nạn lao động quy định tại Điều 36 của Luật này.
Như vậy, nếu đã tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì được giải quyết theo các chính sách, chế độ khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Nếu thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết cho người lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
Cách tính trợ cấp thương tật hàng tháng như thế nào?
Khi tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trong trường hợp xảy ra tai nạn lao động hoặc tình huống gây mất an toàn, vệ sinh lao động, người lao động phải liên hệ ngay với người có trách nhiệm hoặc người sử dụng lao động để được xử lý kịp thời. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Cách tính trợ cấp thương tật hàng tháng như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 thì người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng 2024
– Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
– Ngoài mức trợ cấp quy định trên, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cách tính mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng như sau:
Mức trợ cấp một lần | = | Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động | + | Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp |
= | {0,3 x Lmin + (m – 31) x 0,02 x Lmin} | + | {0,005 x L + (t – 1) x 0,003 x L} |
Trong đó:
Lmin: mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.
– m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 31 ≤ m ≤ 100).
– L: Mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định 88/2020/NĐ-CP.
– t: tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định 88/2020/NĐ-CP.
Thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng là khi nào?
Tai nạn lao động là những rủi ro mà người lao động thường xuyên phải đối mặt trong quá trình làm việc. Khi xảy ra tai nạn lao động chết người, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được chi trả trợ cấp tai nạn lao động theo quy định. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng là khi nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định về thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng như sau:
– Thời điểm hưởng trợ cấp hằng tháng được tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú;
Trường hợp giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015, thời điểm trợ cấp được tính kể từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần điều trị đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng hoặc từ tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.
Trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sau đó không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thời điểm hưởng trợ cấp tính từ tháng người lao động được cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
– Trường hợp người lao động được đi giám định mức suy giảm khả năng lao động quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 47 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Mời bạn xem thêm:
- Tình huống tranh chấp tài sản thừa kế
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
- Gây tai nạn giao thông không phải bồi thường trong trường hợp nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điều 47 và điều 48 Luật BHXH năm 2014, NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau: Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.
Ngoài mức trợ cấp theo quy định nêu trên, hằng tháng NLĐ còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH. Cụ thể, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị. Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ tháng NLĐ điều trị xong, ra viện. Căn cứ các quy định trên thì trường hợp em của anh Lê sẽ được hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng từ khi điều trị xong, ra viện cho đến cuối đời.
Theo Điều 3 Nghị định số 44/2017/NĐ-CP hàng tháng người sử dụng lao động (NSDLĐ) có trách nhiệm đóng bảo hiểm tai nạn lao động cho người lao động với mức đóng cụ thể như sau:
– 0,5% trên tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của người lao động, cán bộ, công chức, viên chức… trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình;
– 0,5% trên mức lương cơ sở đối với trên mức lương cơ sở đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn…
Lưu ý: NSDLĐ là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh… hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp… trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng là 0,5% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.