fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Cách đọc số Nghị định chuẩn pháp lý

Nghị định, trong hệ thống pháp luật, đó là một loại văn bản quy phạm pháp luật được ban hành và kiểm soát bởi Chính phủ. Đây là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện, hướng dẫn và điều chỉnh các vấn đề cụ thể và chi tiết trong quản lý và điều hành của nước. Các quy định của Nghị định có thể bao gồm các điều khoản chi tiết về việc thực hiện các quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. Bài viết sau Học viện đào tạo pháp chế hướng dẫn quý bạn Cách đọc số Nghị định chuẩn pháp lý

Nghị định là gì?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 4, Điều 19 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, Nghị định được xác định là một dạng văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ. Chức năng chính của Nghị định là điều chỉnh các vấn đề chi tiết, cụ thể liên quan đến luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

Nghị định đặt ra các hướng dẫn chi tiết về việc thực hiện các điều, khoản, điểm được giao trong các văn bản pháp luật cao cấp, bao gồm luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. Đồng thời, Nghị định cũng đề cập đến các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết và các vấn đề khác như chính sách kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác trong thẩm quyền quản lý của Chính phủ.

Đặc biệt, Nghị định cũng điều chỉnh các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ.

Một điểm đáng chú ý khác là Nghị định của Chính phủ cũng bao gồm những vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện để xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh. Trước khi ban hành, nghị định này cần được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Cách đọc số Nghị định chuẩn pháp lý

Mặc dù Nghị định có giá trị pháp lý thấp hơn so với Hiến pháp, luật và pháp lệnh, nhưng vẫn cao hơn so với các văn bản quy phạm pháp luật khác do cơ quan nhà nước từ cấp Bộ đến Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành. Điều này nhấn mạnh vai trò và tầm quan trọng của Nghị định trong hệ thống pháp luật, đảm bảo tính hiệu quả và nhất quán trong quá trình thi hành và thực hiện các quy định của pháp luật.

Trường hợp nào Nghị định của Chính phủ có thể được dịch ra tiếng nước ngoài?

Theo quy định tại Điều 9 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, việc dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài được thực hiện theo các nguyên tắc và quy định cụ thể. Văn bản quy phạm pháp luật có thể được dịch ra tiếng dân tộc thiểu số và tiếng nước ngoài, và bản dịch sẽ có giá trị tham khảo.

Điều 102 Nghị định 34/2016/NĐ-CP tiếp tục đề cập đến việc dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài, đặc biệt là tiếng Anh. Các văn bản quy phạm pháp luật như luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến Điều ước quốc tế hoặc ảnh hưởng đến đời sống, việc làm, kinh doanh của người nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam có thể được dịch ra tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác.

Trách nhiệm của việc dịch thuộc về cơ quan chủ trì soạn thảo, chủ trì và phối hợp với Thông tấn xã Việt Nam cùng các cơ quan, tổ chức có liên quan. Các bản dịch này phải đảm bảo tính chính xác, và cơ quan chủ trì sẽ chịu trách nhiệm về độ chính xác của bản dịch. Ngoài ra, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định việc dịch văn bản quy phạm pháp luật của cấp dưới ra tiếng nước ngoài nếu cần thiết.

Từ những điều này, có thể thấy rằng việc dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài là một quy trình quan trọng, giúp đảm bảo rõ ràng và hiểu đúng các quy định pháp luật của Việt Nam đối với cộng đồng quốc tế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng và thực hiện các điều lệ quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.

Cách đọc số Nghị định chuẩn pháp lý

Số của Nghị định thường được biểu diễn theo một định dạng cụ thể, thường là một dãy số và chữ cái. Cách đọc số Nghị định có thể được mô tả như sau:

  1. Số Nghị định:
  • Nếu số Nghị định có chữ cái đi kèm, bạn có thể đọc chữ cái đầu tiên theo bảng chữ cái tiếng Việt (A, B, C, …).
  • Sau đó, đọc các số theo thứ tự từ trái sang phải.

Ví dụ: Nghị định số 34/2016/NĐ-CP

  • Số 34: Đọc là “số ba mươi bốn”.
  • “NĐ” có thể là viết tắt của “Nghị định.”
  • “CP” có thể là viết tắt của “Chính phủ.”

Do đó, số Nghị định này có thể được đọc là “Nghị định số ba mươi bốn của Chính phủ.”

Lưu ý rằng một số quy định cụ thể có thể được áp dụng trong việc đọc số Nghị định, và đôi khi có thể có các quy tắc khác nhau tùy thuộc vào quy định cụ thể của cơ quan ban hành.

Câu hỏi thường gặp

Quy phạm pháp luật được hiểu là như thế nào?

Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.

Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện nay?

Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.
2. Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
4. Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.
5. Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết