fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Bài giảng môn học Luật Tố tụng hình sự chương VI

Bài giảng môn học Luật Tố tụng hình sự chương VI tập trung vào nội dung Điều tra – Truy tố, cung cấp kiến thức về quy trình thu thập chứng cứ, thẩm quyền của cơ quan điều tra, và các bước truy tố bị can trước tòa án. Tài liệu này giúp sinh viên hiểu rõ vai trò của các bên trong giai đoạn điều tra và truy tố, cũng như các nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, minh bạch trong tố tụng hình sự. Đây là nguồn tham khảo cần thiết để nắm vững lý thuyết và vận dụng hiệu quả vào thực tiễn pháp lý.

Bài giảng môn học Luật Tố tụng hình sự chương VI

Chương 6: Điều tra – Truy tố

I. Khái niệm, nhiệm vụ của giai đoạn điều tra vụ án

1. Khái niệm

– Điều tra vụ án hình sự là giai đoạn TTHS độc lập, trong đó các cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng các biện pháp hợp pháp theo quy định của luật TTHS để xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án hình sự

– Đặc điểm:

+ là giai đoạn độc lập, liền sau giai đoạn khởi tố vụ án và liền trước giai đoạn truy tố

+ cơ quan có thẩm quyền điều tra không chỉ là CQĐT mà còn gồm các cơ quan khác theo quy định của PL

+ các biện pháp hợp pháp: phải là các hoạt động được quy định trong bộ luật TTHS. Chú ý: phân biệt với khái niệm “trinh sát nghiệp vụ” của các trinh sát điều tra (VD đóng giả là tay chơi cờ bạc để xâm nhập vào các sới bạc, đóng giả là người buôn bán ma túy để điều tra đường dây ma túy, …) không được quy định trong luật TTHS, do đó sẽ không được thể hiện trong Hồ sơ vụ án.. Hồ sơ vụ án chỉ thể hiện những biện pháp, những trình tự thủ tục quy định trong luật TTHS.

+ mục tiêu nhằm xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội. Chú ý: trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự cũng có nội dung điều tra, nhưng chỉ dừng lại ở mức xác định có dấu hiệu phạm tội là đã kết thúc giai đoạn khởi tố, còn với giai đoạn Điều tra thì việc điều tra phải làm rõ hành vi tội phạm

+ để làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án hình sự: chứ không phải là đã giải quyết được vụ án (vì sẽ còn phải qua giai đoạn truy tố và xét xử)

2. Nhiệm vụ

– Xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội

– Lập hồ sơ vụ án hình sự: 1 vụ án có 1 bộ hồ sơ duy nhất bắt đầu từ khâu khởi tố cho đến khi kết thúc vụ án, hồ sơ sẽ được chuyển qua lần lượt các cơ quan trong quá trình tiến hành tố tụng để theo dõi, bổ sung.

1. Thẩm quyền điều tra (Điều 110)

a. Thẩm quyền điều tra của CQĐT

– CQĐT trong VKSNDTC: có thẩm quyền điều tra đối với 1 số tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp. Cụ thể gồm các nhóm tội:

+ tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp

+ tội dù không xâm phạm hoạt động tư pháp nhưng có xuất phát từ hoạt động của cán bộ tư pháp. VD thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong xét xử (ví dụ như Thẩm phán xử vụ ông Nguyễn Thanh Chấn ở Bắc Giang)

– CQĐT trong quân đội: có thẩm quyền điều tra đối với các tội thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. Theo Điều 3 Pháp lệnh Tổ chức tòa án quân sự 2002 thì tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử đối với:

Bài giảng môn học Luật Tố tụng hình sự chương VI
Bài giảng môn học Luật Tố tụng hình sự chương VI

+ vụ án mà bị cáo và quân nhân phạm tội

+ vụ án mà bị cáo là thường dân phạm tội nhưng liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội

– CQĐT trong công an: có thẩm quyền điều tra đối với những vụ án không thuộc 2 trường hợp trên thì sẽ thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT trong công án

– Thẩm quyền theo cấp:

+ CQĐT cấp huyện, CQĐT quân sự khu vực điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án cấp huyện (tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, hoặc rất nghiêm trọng), Toà án quân sự khu vực

+ CQĐT cấp tỉnh, CQĐT quân sự cấp quân khu điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án cấp tỉnh, Toà án quân sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT cấp dưới nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.

+ CQĐT cấp trung ương điều tra những vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT cấp tỉnh, CQĐT quân sự cấp quân khu nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra

– Thẩm quyền theo địa phận: CQĐT có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của CQĐT nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.

b. Thẩm quyền điều tra của các cơ quan khác (Điều 111)

– Cơ quan khác gồm: bộ đội biên phòng, hải quan, kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển, và các cơ quan khác của công an, quân đội

– Có thẩm quyền điều tra trong 2 trường hợp:

+ Đối với 1 số tội ít nghiêm trọng, phạm tội quả tang, đơn giản thì được tiến hành các hoạt động điều tra. Khi kết thúc điều tra thì phải chuyển cho VKS truy tố trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.

+ Đối với những vụ án không thuộc trường hợp kể trên thì chỉ được tiến hành hoạt động điều tra ban đầu, sau đó phải chuyển cho CQĐT có thẩm quyền để tiếp tục tiến hành rồi chuyển VKS truy tố

2. Chuyển vụ án để tiến hành điều tra theo thẩm quyền (Điều 116)

– Tại sao phải chuyển ?

Vì khi bắt đầu điều tra sẽ chưa thể xác định được vụ việc có thuộc thẩm quyền điều tra của mình hay không, sau khi đã điều tra nếu phát hiện vụ án không thuộc thẩm quyền của mình thì sẽ phải chuyển cho CQĐT có thẩm quyền.

– Thủ tục chuyển:

+ CQĐT đề nghị VKS cùng cấp ra quyết định chuyển

+ VKS cùng cấp ra quyết định chuyển vụ án (trong thời hạn 3 ngày)

Chú ý: việc chuyển vụ án ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu do VKS cấp tỉnh, VKS quân sự cấp quân khu quyết định

3. Nhập, tách vụ án để tiến hành điều tra (Điều 117)

– Nhập vụ án:

+ khi bị can phạm nhiều tội

+ khi nhiều bị can cùng phạm 1 tội

+ trong vụ án còn có người khác che dấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm

Chú ý: không được nhập nhiều vụ án không có liên quan đến nhau

– Tách vụ án: chỉ được tách vụ án trong những trường hợp thật cần thiết khi không thể hoàn thành sớm việc điều tra đối với tất cả các tội phạm và nếu việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan và toàn diện của vụ án

– Thẩm quyền tách, nhập vụ án: CQĐT quyết định tách, nhập, và quyết định nhập, tách phải được gửi cho VKS cùng cấp trong thời hạn 24 giờ

4. Thời hạn tố tụng trong giai đoạn điều tra

a. Thời hạn điều tra (Điều 119)

– Là thời gian từ khi khởi tố vụ án (là thời điểm ra quyết định khởi tố vụ án) đến khi kết thúc điều tra (là thời điểm ra được bản kết luận điều tra để chuyển sang VKS)

– Mỗi loại tội phạm sẽ có thời hạn điều tra khác nhau:

+ tội ít nghiêm trọng: 2 tháng, có thể gia hạn thêm 1 lần không quá 2 tháng ==> tối đa 4 tháng

+ tội nghiêm trọng: 3 tháng, có thể gia hạn thêm 2 lần, lần thứ nhất không quá 3 tháng và lần thứ hai không quá 2 tháng ==> tối đa 8 tháng

+ tội rất nghiêm trọng: 4 tháng, có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 4 tháng ==> tối đa 12 tháng

+ tội đặc biệt nghiêm trọng: 4 tháng, có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 4 tháng ==> tối đa 16 tháng

– Chậm nhất 10 ngày trước khi hết hạn điều tra, CQĐT phải có văn bản đề nghị VKS gia hạn điều tra. Việc gia hạn thời hạn điều tra phải do VKS quyết định.

– Nếu đã hết thời hạn gia hạn điều tra mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm thì CQĐT phải ra quyết định đình chỉ điều tra.

b. Thời hạn tạm giam để điều tra (Điều 120)

– Tạm giam để điều tra tức là biện pháp tạm giam được áp dụng trong giai đoạn điều tra

– Về nguyên tắc, thời hạn tạm giam để điều tra không thể vượt quá thời hạn điều tra

– Chú ý: thời hạn tạm giam được tính theo ngày (khác với thời hạn điều tra được tính theo tháng). Lý do tạm giam phải tính theo ngày là vì người bị tạm giam sẽ được trừ đi số ngày bị tạm giữ trước đó. VD nếu người đó đã bị tạm giữ 3 ngày thì khi tạm giam sẽ được trừ đi 3 ngày đó, chẳng hạn nhận quyết định tạm giam 60 ngày thì sẽ được trừ đi 3 ngày tam giữ, và sẽ chỉ còn phải chịu 57 ngày tạm giam.

Ngoài ra, khi bị tuyên án phải chấp hành hình phạt tù có thời hạn, thì sẽ được trừ đi thời hạn bị tạm giam, tạm giữ

– Mỗi loại tội phạm sẽ có thời hạn tạm giam khác nhau (xem Điều 120)

c. Thời hạn điều tra bổ sung, phục hồi điều tra và điều tra lại (Điều 121)

– Điều tra bổ sung: khi vụ án có tình tiết mới không thể làm rõ ngay tại phiên tòa được, khi đó tòa án sẽ trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung.

VD vụ án “hoa hậu Phương Nga”, khi xét xử thì Phương Nga đưa ra tình tiết mới mà theo đó nếu đúng sẽ làm thay đổi căn bản vụ án, tại phiên tòa thì tòa án chưa thể làm rõ ngay được nên đã trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung

Ai có quyền yêu cầu điều tra bổ sung ?

+ VKS có quyền yêu cầu CQĐT điều tra bổ sung

+ tòa án có quyền yêu cầu VKS điều tra bổ sung, và nếu VKS thấy tự mình không điều tra bổ sung được thì sẽ lại chuyển cho CQĐT để điều tra bổ sung

Về bản chất, điều tra bổ sung vẫn công nhận những kết quả điều tra trước đó, nhưng bổ sung thêm

– Điều tra lại: do hội đồng xét xử hoặc hội đồng xét lại bản án quyết định. Ví dụ: trong phiên tòa phúc thẩm, nếu hội đồng xét xử thấy chứng cứ trong hồ sơ chưa thỏa đáng, có dấu hiệu oan sai, thì có thể tuyên bố hủy bản án sơ thẩm và yêu cầu điều tra lại, khi đó vụ án sẽ quay trở lại giai đoạn Điều tra vụ án (tiếp sau là Truy tố, Xét xử, …). Tương tự, khi xét lại bản án trong phiên tòa giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, thì hội đòng xét xử có thể tuyên bố hủy bản án phúc thẩm và yêu cầu điều tra lại

– Phục hồi điều tra: trong 1 số trường hợp vụ án có thể bị đình chỉ hoặc tạm đình chỉ, VD bị can mắc bệnh tâm thần, vụ án sẽ bị đình chỉ điều tra để đưa bị can đi chữa bệnh, khi khỏi bệnh thì sẽ phục hồi điều tra

5. Một số hoạt động điều tra trong giai đoạn điều tra

a. Hoạt động khởi tố bị can và hỏi cung bị can

a.1. Khởi tố bị can (Điều 126)

– Là hình thức pháp lý để xác định 1 người đã thực hiện hành vi phạm tội

– Kết quả của hoạt động khởi tố bị can là Quyết định khởi tố bị can, phải thể hiện được những nội dung sau:

+ nhân thân bị can: họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình của bị can

+ tội danh: ghi rõ bị khởi tố về tội gì, theo điều khoản nào của Bộ luật hình sự

– Ý nghĩa của quyết định khởi tố bị can:

+ là cơ sở để ra quyết định tạm giam (trước khi khởi tố bị can thì chỉ có thể tạm giữ)

+ là cơ sở để hỏi cung bị can

– Thẩm quyền khởi tố bị can:

+ CQĐT

+ VKS (khoản 5 Điều 126): nếu phát hiện có người đã thực hiện hành vi phạm tội chưa bị khởi tố thì VKS yêu cầu CQĐT ra quyết định khởi tố bị can. Sau khi nhận hồ sơ và kết luận điều tra mà VKS phát hiện có người khác đã thực hiện hành vi phạm tội trong vụ án chưa bị khởi tố thì VKS ra quyết định khởi tố bị can. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, VKS phải gửi cho CQĐT để tiến hành điều tra

a.2. Hỏi cung bị can (Điều 131)

– Là một biện pháp điều tra nhằm thu thập thông tin từ bị can thông qua việc lấy lời khai. Kết quả của hoạt động hỏi cung bị can là Biên bản hỏi cung bị can

– Lưu ý:

+ chỉ được hỏi cung bị can sau khi đã có quyết định khởi tố bị can

+ thẩm quyền hỏi cung: điều tra viên, kiểm sát viên

+ không được hỏi cung vào ban đêm (từ 22h – 6h), trừ trường hợp không thể trì hoãn được

Chú ý: trường hợp bắt đầu hỏi cung lúc 21h kéo dài đến 23h thì có vi phạm ?

Chú ý: thế nào là trường hợp không thể trì hoãn được ? Luật không quy định

+ trường hợp bị can đang tại ngoại và bị can đang bị tạm giữ, tạm giam thì thủ tục hỏi cung sẽ khác nhau (tụ nghiên cứu)

+ trường hợp bị can chưa thành niên: (tự nghiên cứu)

+ nơi hỏi cung bị can: tại nơi tiến hành điều tra hoặc tại nơi ở của người đó

b. Lấy lời khai của người bị hại, người làm chứng, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (Điều 133 – 137)

– Kết quả của các hoạt động này là Biên bản ghi lời khai

Chú ý: nếu người làm chứng đã được CQĐT, VKS triệu tập nhưng cố ý không đến mà không có lý do chính đáng và việc họ vắng mặt gây trở ngại cho việc điều tra, truy tố thì cơ quan đã triệu tập người làm chứng có thể ra quyết định dẫn giải

Chú ý: phân biệt áp giải (đối với bị can, bị cáo) và dẫn giải (đối với người làm chứng)

c. Đối chất và nhận dạng

c.1. Đối chất (Điều 138)

– Là hoạt động điều tra được thực hiện trong trường hợp có sự mâu thuẫn trong lời khai giữa 2 hay nhiều người tham gia tố tụng với nhau

– Chủ thể tiến hành đối chất: điều tra viên

– Thủ tục đối chất:

+ Điều tra viên hỏi về mối quan hệ giữa những người tham gia đối chất, sau đó hỏi họ về những tình tiết cần làm sáng tỏ. Khi đã nghe những lời khai trong đối chất, Điều tra viên có thể hỏi thêm từng người.

+ Điều tra viên cũng có thể để cho những người tham gia đối chất hỏi lẫn nhau; câu hỏi và trả lời của những người này phải được ghi vào biên bản.

+ Chỉ sau khi những người tham gia đối chất đã khai xong mới được nhắc lại những lời khai lần trước của họ

c.2. Nhận dạng (Điều 139)

– Đối tượng nhận dạng: người, vật, ảnh

– Thủ tục nhận dạng:

+ Điều tra viên mời người hoặc đưa vật, ảnh cho người làm chứng, người bị hại hoặc bị can nhận dạng.

+ Điều tra viên phải hỏi trước người nhận dạng về những tình tiết, vết tích và đặc điểm mà nhờ đó họ có thể nhận dạng được

+ Trong khi tiến hành nhận dạng, Điều tra viên không được đặt câu hỏi có tính chất gợi ý

+ Việc tiến hành nhận dạng phải có mặt người chứng kiến

+ lập Biên bản nhận dạng

– Chú ý: điều tra viên phải đưa ra 3 người, vật, hoặc ảnh có bề ngoài tương tự nhau để nhận dạng. Đối với việc nhận dạng tử thi thì không áp dụng nguyên tắc này. Trong trường hợp đặc biệt có thể cho xác nhận người qua tiếng nói.

d. Khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản

d.1. Khám xét

– Là hoạt động điều tra nhằm thu thập tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án hoặc phát hiện người đang bị truy nã

– Căn cứ khám xét (Điều 140):

+ khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm:

  • Có căn cứ nhận định ở đó có công cụ, phương tiện phạm tội, tài sản do phạm tội mà có, hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án
  • Khi cần phát hiện người đang bị truy nã

+ khám người: khi có căn cứ để nhận định ở đó có công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án

+ khám thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm: khi cần phải thu thập tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án. Chú ý: nếu thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm đang ở chỗ ở, chỗ làm việc của nghi phạm thì đây là khám đồ vật, tài liệu thông thường

– Thẩm quyền ra lệnh khám xét (Điều 141):

+ những người có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam thì có quyền ra lệnh khám xét, và lệnh khám xét phải được VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành

+ những người có quyền ra lệnh bắt khẩn cấp thì có quyền ra lệnh khám xét trong trường hợp không thể trì hoãn được. Khi đó thì trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi khám xong, người ra lệnh khám phải thông báo bằng văn bản cho VKS cùng cấp.

– Thủ tục khám người (Điều 142):

+ khi bắt đầu khám người, phải đọc lệnh khám và đưa cho đương sự đọc lệnh khám đó; giải thích cho đương sự và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.

+ người tiến hành khám phải yêu cầu đương sự đưa ra những đồ vật, tài liệu có liên quan đến vụ án, nếu đương sự từ chối thì tiến hành khám.

+ Khi khám người thì nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến. Chú ý: vấn đề đồng tính, chuyển giới thì luật chưa quy định

+ Có thể tiến hành khám người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người đồ vật, tài liệu cần thu giữ

– Thủ tục khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm (Điều 143):

+ phải có mặt người chủ hoặc người đã thành niên trong gia đình họ, có đại diện chính quyền cấp xã và người láng giềng chứng kiến; trong trường hợp đương sự và người trong gia đình họ cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc đi vắng lâu ngày mà việc khám xét không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và hai người láng giềng chứng kiến.

+ không được khám chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.

+ khi khám chỗ làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Việc khám chỗ làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến.

+ Khi tiến hành khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xong

d.2. Thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại bưu điện (Điều 144)

d.3. Tạm giữ đồ vật, tài liệu khi khám xét (Điều 145)

d.4. Kê biên tài sản (Điều 146)

– Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định có thể tịch thu tài sản hoặc phạt tiền cũng như đối với người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của PL

Chú ý: kê biên tài sản thực chất không phải biện pháp điều tra, mà để nhằm phục vụ công tác thi hành án

e. Khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, thực nghiệm để điều tra và giám định

e.1. Khám nghiệm hiện trường (Điều 150)     

– Là hoạt động điều tra tại nơi xảy ra tội phạm, nơi phát hiện tội phạm, nhằm phát hiện dấu vết, tài liệu, đồ vật liên quan và làm sáng tỏ các tình tiết có ý nghĩa đối với vụ án

– Thủ tục tiến hành khám nghiệm:

khám nghiệm hiện trường có thể được tiến hành trước khi khởi tố vụ án hình sự

Trong mọi trường hợp, điều tra viên phải thông báo cho VKS cùng cấp biết trước khi thi hành

+ phải có mặt kiểm sát viên và người chứng kiến

+ có thể để bị can, người bị hại, người làm chứng tham dự

+ phải lập biên bản khám nghiệm

+ nếu không thể xem xét ngay được thì đồ vật, tài liệu thu giữ được phải được bảo quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong đưa về nơi tiến hành điều tra

e.2. Khám nghiệm tử thi (Điều 151)

– Là hoạt động điều tra nhằm phát hiện dấu vết của tội phạm trên tử thi

– Trong mọi trường hợp, việc khám nghiệm tử thi phải được thông báo trước cho VKS cùng cấp biết. Kiểm sát viên phải có mặt để tiến hành kiểm sát việc khám nghiệm tử thi.

e.3. Xem xét dấu vết trên thân thể (Điều 152)

– Là hoạt động điều tra nhằm phát hiện trên người bị xem xét thân thể dấu vết của tội phạm hoặc dấu vết khác có ý nghĩa của vụ án.

VD: dấu vết của tội phạm trên người như vết chém, bị bỏng, ..

Dấu vết khác có ý nghĩa của vụ án: như vết chàm, bớp, hình xăm … (để giúp nhận dạng người phạm tội hoặc người có liên quan)

– Việc xem xét thân thể phải do người cùng giới tiến hành và phải có người cùng giới chứng kiến. Trong trường hợp cần thiết thì có bác sĩ tham gia.

e.4. Thực nghiệm điều tra (Điều 153)

– Là hoạt động điều tra trong TTHS, được tiến hành bằng cách dựng lại hiện trường, diễn lại hành vi, tình huống hoặc mọi tình tiết khác của sự việc nhất định, nhằm xác minh những tài liệu, những tình tiết có ý nghĩa đối với vụ án

e.5. Giám định (Điều 155 – 159)

– Là hoạt động điều tra trong TTHS được tiến hành thông qua việc sử dụng những kiến thức, phương pháp, phương tiện khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn để kết luận những vấn đề cần chứng minh trong vụ án hình sự

– Thủ tục giám định:

+ CQĐT ra quyết định trưng cầu giám định

+ Điều tra viên, Kiểm sát viên có quyền tham dự giám định, nhưng phải báo trước cho người giám định biết

+ Nếu việc giám định không thể tiến hành theo thời hạn mà cơ quan trưng cầu giám định yêu cầu thì cơ quan giám định hoặc người giám định phải thông báo ngay bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan đã trưng cầu giám định biết

+ Sau khi giám định phải ra Kết luận giám định theo quy định tại Điều 157

+ Cơ quan trưng cầu giám định có thể hỏi thêm người giám định về những tình tiết cần thiết và có thể quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại. Chú ý: nếu giám định lại sẽ phải do người giám định / hội đồng giám định khác tiến hành

– Theo quy định của luật TTHS, bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định:

+ Nguyên nhân chết người, tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động

+ Tình trạng tâm thần của bị can, bị cáo nếu nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ

+ Tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc người bị hại nếu có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức và khai báo đúng đắn đối với những tình tiết của vụ án

+ Tuổi của bị can, bị cáo, người bị hại, nếu việc đó có ý nghĩa đối với vụ án và không có tài liệu khẳng định tuổi của họ hoặc có sự nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó

+ Chất độc, chất ma tuý, chất phóng xạ, tiền giả

6. Tạm đình chỉ điều tra (Điều 160)

– Là việc tạm dừng điều tra trong 1 khoảng thời gian nhất định khi có các căn cứ theo quy định của PL

VD: bị can bỏ trốn thì sẽ tạm đình chỉ, chờ đến khi bắt được bị can sẽ tiếp tục điều tra

– Căn cứ tạm đình chỉ điều tra:

+ Khi bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác có chứng nhận của Hội đồng giám định pháp y thì có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết hạn điều tra.

+ Trong trường hợp chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu thì chỉ tạm đình chỉ điều tra khi đã hết thời hạn điều tra.

Chú ý: Nếu không biết bị can đang ở đâu thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra

+ Trong trường hợp đã trưng cầu giám định nhưng chưa có kết quả giám định mà hết thời hạn điều tra thì tạm đình chỉ điều tra và việc giám định vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.

+ Trong trường hợp vụ án có nhiều bị can mà lý do tạm đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả các bị can, thì có thể tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị can.

– Thủ tục tạm đình chỉ điều tra:

+ CQĐT ra quyết định tạm đình chỉ điều tra

+ gửi quyết định cho VKS cùng cấp và thông báo bị can, người bị hại

7. Kết thúc điều tra (Điều 162)

– CQĐT sẽ kết thúc việc điều tra bằng 1 trong 2 hình thức sau:

+ đề nghị truy tố: khi có đủ chứng cứ để xác định tội phạm đã xảy ra và bị can là người đã thực hiện hành vi phạm tội, CQĐT làm bản kết luận điều tra đề nghị truy tố gửi sang VKS

+ đình chỉ điều tra: khi có 1 trong các căn cứ sau:

  • (Khoản 2 Điều 105): người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm
  • Điều 107: các căn cứ để không khởi tố vụ án hình sự (7 căn cứ)
  • (Điều 19 Bộ luật hình sự): tự ý nửa chừng chấm dứt tội phạm
  • (Điều 25 của Bộ luật hình sự): do sự chuyển biến của tình hình, xét thấy hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự
  • (khoản 2 Điều 69 của Bộ luật hình sự): người chưa thành niên, phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, gây thiệt hại không lớn, nếu được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục và xét thấy không cần phải áp dụng hình phạt

Chú ý: khoản 4 Điều 164: Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra của CQĐT, nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra có căn cứ thì VKS phải trả lại hồ sơ vụ án cho CQĐT để giải quyết theo thẩm quyền; nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ thì huỷ bỏ quyết định đình chỉ điều tra và yêu cầu CQĐT phục hồi điều tra; nếu thấy đủ căn cứ để truy tố thì huỷ bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra quyết định truy tố. Thời hạn ra quyết định truy tố được thực hiện theo quy định tại Điều 166 của Bộ luật này.

Câu hỏi: VKS có quyền truy tố bị can mà CQĐT không đề nghị truy tố không ?

Trả lời: Có. Vì theo quy định tại khoản 4 Điều 164: khi nhận được quyết định đình chỉ điều tra của CQĐT, nếu VKS thấy có đủ căn cứ để truy tố thì huỷ bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra quyết định truy tố.

8. Phục hồi điều tra (Điều 165)

– Là việc tiếp tục tiến hành điều tra đối với vụ án hoặc bị can đã bị tạm đình chỉ hay đình chỉ điều tra.

– Chú ý: Đình chỉ điều tra tức là chấm dứt điều tra, nhưng có 2 trường hợp dù đã đình chỉ điều tra vẫn được phục hồi điều tra khi bị can yêu cầu:

+ không có vụ việc phạm tội xảy ra

+ hành vi không cấu thành tội phạm

Tại sao bị can lại yêu cầu phục hồi điều tra ? Vì bị can muốn cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định tuyên bố không phạm tội để khôi phục danh dự, uy tín cho mình.

I. Khái niệm, nhiệm vụ của giai đoạn truy tố

1. Khái niệm

– Là 1 giai đoạn của quá trình TTHS trong đó VKS tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm truy tố bị can trước tòa bằng bản cáo trạng hoặc bằng quyết định truy tố hay ra những quyết định tố tụng khác để giải quyết đúng đắn vụ án hình sự

2. Những quy định chung về truy tố

a. Nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố (Điều 16 Luật tổ chức VKSND 2014)

– Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam, các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân theo quy định của luật; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can.

– Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên quan đến vụ án trong trường hợp cần thiết.

– Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ để quyết định việc truy tố hoặc khi Tòa án yêu cầu điều tra bổ sung mà xét thấy không cần phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra.

– Quyết định khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong trường hợp phát hiện vụ án còn có hành vi phạm tội, người phạm tội khác chưa được khởi tố, điều tra và trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung.

– Quyết định việc tách, nhập vụ án, chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.

– Quyết định gia hạn, không gia hạn thời hạn truy tố, thời hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn.

– Quyết định truy tố, không truy tố bị can.

– Quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án, bị can; quyết định phục hồi vụ án, bị can.

– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để quyết định việc truy tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự

b. Nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi kiểm sát trong giai đoạn truy tố (Điều 17 Luật tổ chức VKSND 2014)

– Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật.

– Kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.

– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

3. Thẩm quyền truy tố

Tương tự thẩm quyền điều tra

4. Thời hạn quyết định việc truy tố (Điều 166)

– Thời hạn quyết định truy tố theo loại tội:

+ tội ít nghiêm trọng và nghiêm trọng: 20 ngày, có thể gia hạn thêm 10 ngày ==> tối đa 30 ngày

+ tội rất nghiêm trọng: 30 ngày, có thể gia hạn thêm 15 ngày ==> tối đa 45 ngày

+ tội đặc biệt nghiêm trọng: 30 ngày, có thể gia hạn thêm 30 ngày ==> tối đa 60 ngày

– Kết thúc thời hạn trên (hoặc sớm hơn) , thì VKS phải ra 1 trong 4 quyết định sau:

+ Truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng

+ Trả hồ sơ để điều tra bổ sung

+ Đình chỉ vụ án

+ Tạm đình chỉ vụ án

II. Các quyết định của VKS trong giai đoạn truy tố

1. Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung

– Là biện pháp tố tụng do VKS áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án khi có căn cứ theo quy định của PL, nhằm bảo đảm cho quá trình điều tra, thu thập chứng cứ, lập hồ sơ vụ án được khách quan, toàn diện và đầy đủ

– Các trường hợp trả hồ sơ để điều tra bổ sung (Điều 168)

+ còn thiếu những chứng cứ quan trọng đối với vụ án mà VKS không thể tự mình bổ sung được

Chứng cứ quan trọng: là chứng cứ xác định 1 trong những vấn đề cần được chứng minh quy định tại Điều 63. Ví dụ: cần khám nghiệm hiện trường để bổ sung chứng cứ thì VKS không thể tự mình khám nghiệm hiện trường (vì không có nghiệp vụ) được mà phải trả về cho CQĐT thực hiện

Ví dụ: cần hỏi cung bị can thì VKS có thể tự mình thực hiện được (khoản 4 Điều 131) ==> không cần trả hồ sơ

+ khi có căn cứ để khởi tố bị can về 1 tội khác hoặc có người đồng phạm khác

+ có vi phạm nghiêm trọng trong thủ tục tố tụng: ví dụ như bức cung, mớm cung, dụ cung, nhục hình; bị cáo là người chưa thành niên mà không có người bào chữa

2. Quyết định đình chỉ vụ án

– Là việc VKS quyết định chấm dứt quan hệ tố tụng khi có căn cứ theo quy định của PL

– Các căn cứ: (tương tự như với Đình chỉ điều tra)

  • (Khoản 2 Điều 105): người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm
  • Điều 107: các căn cứ để không khởi tố vụ án hình sự (7 căn cứ)
  • (Điều 19 Bộ luật hình sự): tự ý nửa chừng chấm dứt tội phạm
  • (Điều 25 của Bộ luật hình sự): do sự chuyển biến của tình hình, xét thấy hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự
  • (khoản 2 Điều 69 của Bộ luật hình sự): người chưa thành niên, phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, gây thiệt hại không lớn, nếu được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục và xét thấy không cần phải áp dụng hình phạt

– Chú ý: vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả các bị can, thì có thể đình chỉ vụ án đối với từng bị can

– Thủ tục đình chỉ vụ án (Điều 169)

– Trường hợp quyết định đình chỉ vụ án của VKS cấp dưới không có căn cứ và trái PL, thì Viện trưởng VKS cấp trên có quyền huỷ bỏ quyết định đó và yêu cầu VKS cấp dưới ra quyết định truy tố

3. Quyết định tạm đình chỉ vụ án (Điều 169)

– Là việc VKS quyết định tạm ngừng tiến hành tố tụng trong 1 thời gian nhất định khi có căn cứ theo quy định của PL

– Các căn cứ:

+ khi bị can trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu, trường hợp này phải yêu cầu CQĐT truy nã bị can

+ khi bị can bị bệnh tâm thần, bệnh hiểm nghèo khác có chứng nhận của Hội đồng pháp y

Chú ý: vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để tạm đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả các bị can, thì có thể tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can

4. Quyết định truy tố bị can

– Có thể quyết định truy tố bị can:

+ bằng bản cáo trạng: vụ án được giải quyết theo thủ tục bình thường

+ bằng quyết định truy tố: vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn

– Thủ tục rút gọn: giản lược về thủ tục và rút ngắn về thời gian

– Khi nào vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn ?

Đó là khi đáp ứng đủ 4 điều kiện:

+ hành vi phạm tội quả tang,

+ chứng cứ rõ ràng,

+ tội ít nghiêm trọng,

+ người phạm tội có căn cước, lý lịch rõ ràng

– Cáo trạng: là 1 văn bản pháp lý áp dụng PL trong đó VKS truy tố 1 hoặc nhiều bị can về 1 hoặc nhiều hành vi phạm tội khi có căn cứ cho rằng (các) bị can đó phạm tội, mục đích để đưa (các) bị can ra xét xử

Chú ý: có 4 thủ tục đặc biệt trong TTHS:

+ thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên

+ thủ tục tố tụng rút gọn

+ thủ tục bắt buộc chữa bệnh

+ thủ tục khiếu nại, tố cáo trong tố tụng

Tham khảo trọn bộ bài giảng các môn học Luật Tố tụng hình sự: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-to-tung-hinh-su?ref=lnpc

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.