Sơ đồ bài viết
Bài giảng môn học Luật thương mại quốc tế chương VII sẽ tập trung vào các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế (TMQT) giữa các thương nhân, một vấn đề quan trọng trong bối cảnh toàn cầu hóa. Chương VII sẽ giới thiệu những phương thức phổ biến như thương lượng, hòa giải, trọng tài và kiện tụng tại tòa án, cùng với những ưu nhược điểm của từng phương thức. Sinh viên sẽ được tìm hiểu về quy trình và các yếu tố cần xem xét khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp, cũng như các quy định pháp lý liên quan để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên.
Bài giảng môn học Luật thương mại quốc tế chương VII
Chương 7: Các phương thức giải quyết tranh chấp TMQT giữa các thương nhân
– Về cơ bản có 4 phương thức:
+ thương lượng
+ hòa giải / trung gian
+ trọng tài
+ tòa án
1. Thương lượng
– Khái niệm: là phương thức mà theo đó các bên cùng nhau đàm phán để giải quyết tranh chấp mà không cần có sự tham gia của bên thứ 3
– Đặc điểm:
+ có thể sử dụng thương lượng vào bất kỳ giai đoạn nào thích hợp
+ kết quả của thương lượng có thể được ghi nhận bằng văn bản với tính chất như 1 thỏa thuận hợp pháp về giải quyết tranh chấp đã phát sinh
+ thương lượng có thể dưới bất kỳ hình thức nào, có thể dưới dạng ngôn ngữ hoặc ngầm hiểu, công khai hoặc không công khai, trực tiếp hoặc thông qua các trung gian, bằng lời nói hoặc văn bản hoặc qua thư từ, email
– Nội dung: thương lượng không phải đơn giản chỉ là các bên “ngồi” lại với nhau để tự thỏa thuận, mà thường có chiến lược thương lượng cụ thể. Có 4 chiến lược cơ bản của thương lượng:
+ mặc cả quan điểm
+ xin đặc ân trước và ghi nợ
+ cách tiếp cận kiểu “con gà”
+ vòng tuần hoàn của giá trị dựa trên cơ chế “giải quyết vấn đề”
a. Mặc cả quan điểm
– Đây là chiến lược thương thượng phổ biến nhất, theo đó thì:
+ Một bên đưa ra quan điểm từ thấp / cao
+ Bên kia đáp lại bằng 1 yêu cầu từ cao / thấp
+ Cho đến khi 2 bên cùng nhận thấy thỏa mãn là thương lượng thành công
– VD: A vi phạm hợp đồng với B, tranh chấp xảy ra. Khi đó A chủ động đề nghị bồi thường, ví dụ 1 triệu USD. B muốn mức bồi thường cao hơn, B đưa ra yêu cầu đòi bồi thường 3 triệu USD. Trong quá trình đàm phán, A nâng dần mức bồi thường, còn B cũng giảm dần yêu cầu đòi bồi thường. Cuối cùng 2 bên thống nhất mức bồi thường của A là 2.2 triệu USD.
b. Xin đặc ân trước và ghi nợ
– Thường được áp dụng khi 2 bên đã có quá trình quan hệ thương mại nhất định (tức là đã có mối quan hệ thân thiết với nhau)
– Nội dụng: đưa ra sự thỏa thuận về 1 kết quả có lợi cho bên kia trước với mục đích đổi lại 1 sự đền đáp trong tương lai.
– VD: A và B là đối tác thương mại nhiều năm với nhau, khi xảy ra tranh chấp, ví dụ A giao thiếu hàng cho B, thì A có thể lợi dụng sự “thân thiết” để “xin đặc ân” của B để B sẽ không kiện đòi bồi thường, đổi lại trong những chuyến hàng sau A sẽ đưa ra những điều khoản có lợi cho B, ví dụ giảm giá, miễn phí vận chuyển, miễn phí bảo hiểm, …
c. Cách tiếp cận kiểu “con gà”
– Đây là cách thương lượng tập trung vào những cách thức thay thế – những biện pháp thay thế của bên nào tốt hơn và bên nào có thể làm cho bên kia bất lợi nhiều hơn.
– Thường áp dụng khi 1 bên “mạnh hơn”, bên kia “yếu hơn”.
– VD: A là thương nhân có thực lực tài chính mạnh, có 1 đối tác thương mại là B có thực lực tài chính yếu hơn và B phụ thuộc khá nhiều vào đơn hàng với A. Tranh chấp xảy ra, khi đó A có thể sử dụng lợi thế của mình để “ép” B phải chấp nhận những điều khoản có lợi cho A (và đương nhiên là bất lợi cho B), tuy nhiên A cũng sẽ chỉ “ép” B đến mức vẫn đảm bảo B vẫn có lợi trong thương mại với A.
d. Vòng tuần hoàn của giá trị dựa trên cơ chế “giải quyết vấn đề”
– Cách tiếp cận dựa trên cơ chế “giải quyết vấn đề” là việc tiếp cận bằng cách tập trung vào lợi ích của các bên, tìm cách tối đa hóa lợi ích chung và không đưa ra cam kết nào cho đến khi kết thúc thương lượng.
– Thường áp dụng khi các bên đã có mối quan hệ thương mại với nhau.
– Ưu điểm của thương lượng:
+ đơn giản
+ không bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phiền phức
+ ít tốn kém: không phải chi trả cho bên thứ 3
+ không làm phương hại đến quan hệ hợp tác giữa các bên: mâu thuẫn không bị đẩy đến mức “gay gắt” như khi đưa ra trọng tài hay tòa án
+ giữ được các bí mật kinh doanh: đây là ưu điểm quan trọng nhất
– Nhược điểm của thương lượng: kết quả của thương lượng chỉ mang tính khuyến nghị với các bên, do đó thì:
+ hiệu quả của hình thức thương lượng phụ thuộc rất nhiều vào thiện chí của các bên
+ trong trường hợp các bên có thỏa thuận được về việc giải quyết tranh chấp thì kết quả vẫn có thể bị 1 hoặc cả 2 bên xem xét lại
+ việc thực thi kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên tranh chấp mà không có cơ chế pháp lý bảo đảm
VD: thực tế xảy ra trường hợp 1 bên lợi dụng thương lượng để kéo dài thời gian giải quyết tranh chấp, để họ có đủ thời gian thực hiện việc khác, nên ngay cả khi 2 bên đã thống nhất kết quả thương lượng thì 1 bên vẫn có thể không thực hiện cam kết đã thương lượng ==> gây bất lợi cho bên kia.
2. Hòa giải / Trung gian
– Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua vai trò của bên thứ 3, theo đó bên thứ 3 hỗ trợ hoặc thuyết phục các bên trong việc tìm kiếm giải pháp nhằm giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các bên.
Đặc điểm của hòa giải:
+ bên hòa giải không đưa ra bất kỳ quyết định nào mà chỉ hỗ trợ các bên tìm ra giải pháp hoặc đề nghị các giải pháp và thuyết phục các bên lựa chọn
+ hình thức hòa giải do 1 tổ chức hoặc cá nhân bất kỳ tiến hành, tổ chức / cá nhân này do các bên thống nhất lựa chọn
– Trung gian là hình thức can thiệp của bên thứ 3, với sự chấp thuận của các bên liên quan trong tranh chấp. Chức năng của người trung gian là đưa ra giải pháp cho tranh chấp với mong muốn được các bên chấp thuận. Người trung gian sẽ là 1 cá nhân trung lập, với kiến thức chuyên sâu liên quan đến lĩnh vực tranh chấp.
– So sánh sự khác nhau giữa phương thức hòa giải và phương thức trung gian:
Hòa giải | Trung gian | |
Cách làm | Bên hòa giải không đưa ra bất kỳ quyết định nào mà chỉ hỗ trợ các bên tìm ra giải pháp chung được cả 2 bên đồng ý | Bên trung gian sẽ là người đưa ra giải pháp cho tranh chấp, với mong muốn được các bên chấp thuận |
Mục đích | Chủ yếu tìm cách thu hẹp sự bất đồng quan điểm giữa các bên | Đưa ra giải pháp, thuyết phục các bên đồng ý |
– Ưu điểm:
+ linh hoạt, tiết kiệm thời gian: không phải tuân theo các thủ tục tố tụng của trọng tài hay tòa án
+ có sự tham gia của người thứ 3 trong quá trình giải quyết tranh chấp, người thứ 3 là trung gian / hòa giải, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, am hiểu lĩnh vực và vấn đề đang tranh chấp ==> người thứ 3 dung hòa lợi ích của 2 bên
+ đảm bảo tính bí mật, sự hợp tác giữa các bên
– Nhược điểm: giống với thương lượng thì kết quả của hòa giải, trung gian vẫn chỉ mang tính khuyến nghị với các bên, do đó thì:
+ kết quả hòa giải vẫn phụ thuộc vào thiện chí của các bên và sự tự nguyện thi hành của mỗi bên
+ thường chỉ có hiệu quả khi áp dụng trong các trường hợp mà tranh chấp chủ yếu xoay quanh vấn đề sự kiện hơn là pháp lý
+ chi phí tốn kém hơn thương lượng
3. Giải quyết tranh chấp TMQT bằng tòa án
– Khái niệm: là phương thức giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng tại tòa án, gắn liền với quyền lực NN
– Ưu điểm:
+ phán quyết của tòa án được bảo đảm thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của NN
+ nguyên tắc nhiều cấp xét xử bảo đảm cho quyết định của tòa án được chính xác, công bằng, khách quan và đúng với PL
+ chi phí thấp hơn trọng tài
– Nhược điểm:
+ thủ tục phức tạp, tốn thời gian: do đó không phù hợp với thương mại hàng hóa dễ hư hỏng (như nông sản)
+ không đảm bảo được tính bí mật: nguyên tắc xét xử của tòa án là xét xử công khai, hoặc có xét xử kín thì toàn bộ thông tin cũng phải công khai với Hội đồng xét xử (gồm các thẩm phán, bồi thẩm đoàn, …)
– Vấn đề chọn tòa án để giải quyết tranh chấp:
+ quyền lựa chọn tòa án để xét xử tranh chấp trước hết thuộc về nguyên đơn
+ lựa chọn tòa án có thẩm quyền xét xử các tranh chấp TMQT theo quy định PL VN
+ vấn đề liệu tòa án của 1 nước có quyền xét xử đối với vụ kiện hay không, sẽ được xác định phù hợp với các điều ước quốc tế mà nước này tham gia, hoặc quy tắc tư pháp quốc tế của nước đó (tức là theo quy phạm xung đột)
– Vấn đề chọn luật áp dụng để giải quyết tranh chấp:
+ luật áp dụng gồm: các điều ước quốc tế có liên quan, các quy định PL quốc gia có liên quan
+ PL VN điều chỉnh giải quyết tranh chấp TMQT bao gồm các quy định trong luật Tố tụng dân sự, luật Trọng tài thương mại, luật Thương mại, luật Đầu tư và các văn bản dưới luật liên quan
– Thi hành bản án, quyết định của tòa án nước ngoài:
+ khái niệm: là việc quốc gia này thi hành bản án, quyết định của tòa án quốc gia khác trên lãnh thổ quốc gia mình
+ ý nghĩa:
- Bảo vệ quyền lợi của thương nhân trong và ngoài nước
- Góp phần hoàn thiện quá trình tố tụng dân sự quốc tế
+ điều kiện: về nguyên tắc thì bản án, quyết định của tòa án nước ngoài không có hiệu lực trên lãnh thổ quốc gia nước khác. Do đó nếu muốn được thi hành tại nước ngoài thì phải tuân theo 1 thủ tục pháp lý chính thức tại tòa án nước sở tại để bản án, quyết định của tòa án nước ngoài được công nhận là có hiệu lực trên lãnh thổ nước sở tại
4. Giải quyết tranh chấp TMQT bằng trọng tài
– Đây là phương pháp giải quyết tranh chấp được sử dụng phổ biến nhất.
– Khái niệm: Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động TMQT do các bên thỏa thuận và thống nhất, theo đó tranh chấp sẽ được giao cho người thứ 3 là các trọng tài viên để họ xét xử và ra quyết định cuối cùng
Phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm (không thể kháng cáo, kháng nghị) và có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các bên
– Ưu điểm của giải quyết tranh chấp TMQT bằng trọng tài:
+ các quyết định và phán quyết của trọng tài là chung thẩm và có thể được tòa án trong nước công nhận và cho thi hành theo quy định
+ phương thức này mang lại cho các bên quyền tự định đoạt và sự kiểm soát đối với quá trình giải quyết tranh chấp
+ thủ tục linh hoạt, nhanh, gọn, bảo đảm được tính bí mật (so với phương thức tòa án)
– Nhược điểm của giải quyết tranh chấp TMQT bằng trọng tài:
+ trường hợp nếu trọng tài viên ra phán quyết rõ ràng là sai so với PL hoặc theo thực tế thì các bên cũng không được quyền kháng cáo, kháng nghị ==> có thể gây tổn hại đối với 1 bên tranh chấp
+ trọng tài viên không có quyền cưỡng chế thi hành phán quyết trọng tài
+ trong các tranh chấp có nhiều bên tham gia, 1 tổ chức trọng tài thường không có quyền triệu tập tất cả các bên, mặc dù tất cả các bên đều liên quan đến 1 nội dung nào đó của cùng 1 vụ tranh chấp
– Các hình thức trọng tài:
+ trọng tài thường trực (hay trọng tài quy chế): là hình thức trọng tài được thành lập có tổ chức, có trụ sở cố định, có danh sách trọng tài viên, hoạt động theo điều lệ tổ chức và các quy tắc tố tụng
+ trọng tài vụ việc (ad-hoc): là hình thức trọng tài được thành lập để giải quyết những tranh chấp cụ thể theo sự thỏa thuận của các bên sau khi tranh chấp đã xảy ra và tự gải thể khi giải quyết xong tranh chấp đó
– Một số quy tắc trọng tài TMQT:
+ quy tắc trọng tài UNCITRAL
+ quy tắc và điều khoản trọng tài ICC và LCIA
– Thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài: theo Công ước New York 1958 (VN đã là thành viên):
+ Công ước này áp dụng cho việc công nhận và thi hành các phán quyết trọng tài được tuyên tại lãnh thổ của quốc gia khác với quốc gia nơi việc công nhận và thi hành được yêu cầu và xuất phát từ tranh chấp giữa các bên
+ Công ước cũng được áp dụng cho những phán quyết trọng tài trong nước của quốc gia nơi việc công nhận và thi hành được yêu cầu
5. Vấn đề chọn trọng tài và chọn luật áp dụng để giải quyết tranh chấp
– Chọn trọng tài
– Chọn luật áp dụng:
+ luật điều chỉnh thỏa thuận trọng tài
+ luật điều chỉnh tố tụng trọng tài
+ luật điều chỉnh nội dung thực chất của tranh chấp
+ các nguyên tắc của luật quốc tế và các nguyên tắc chung của PL
+ lex mercatoria
+ PL quốc gia của các nước không có liên quan đến các bên
* So sánh 4 phương thức giải quyết tranh chấp TMQT, gồm:
Tiêu chí | Thương lượng | Hòa giải | Tòa án | Trọng tài |
Cách thức giải quyết tranh chấp | Trực tiếp giữa các bên | Thông qua hòa giải viên | Thông qua thẩm phán | Thông qua trọng tài viên |
Đảm bảo tính bí mật | Tính bí mật tuyệt đối | Bí mật tương đối, bí mật hơn so với phương thức tòa án | Ít tính bí mật (tòa thường xét xử công khai) | Bí mật tương đối, bí mật hơn so với phương thức tòa án |
Kinh phí | Ít tốn kém | Tốn kém kinh phí | ||
Khả năng thành công | Chưa có bằng chứng để đưa ra nhận xét. Điều này phụ thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi nước | |||
Khả năng lựa chọn người giải quyết tranh chấp | Có khả năng lựa chọn người giải quyết tranh chấp | Không có khả năng lựa chọn người giải quyết tranh chấp | Có khả năng lựa chọn người giải quyết tranh chấp | |
Giá trị ràng buộc của phán quyết giải quyết tranh chấp | Khuyến nghị | – Giá trị pháp lý bắt buộc, bị cưỡng chế thi hành (trong trường hợp không tuân thủ)– Có thể kháng cáo | – Giá trị pháp lý bắt buộc– Chung thẩm, không thể kháng cáo | |
Khả năng thực thi phán quyết giải quyết tranh chấp | Phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên | Khả năng thực thi cao | Khả năng thực thi phụ thuộc vào tòa án của các nước trong từng trường hợp cụ thể, nhưng thường là không cao |
Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Luật Thương mại quốc tế: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-thuong-mai-quoc-te?ref=lnpc
Mời bạn xem thêm: