Sơ đồ bài viết
Bạn đang có kế hoạch thi lấy chứng chỉ kế toán viên nhưng chưa rõ mỗi năm tổ chức mấy kỳ thi? Việc nắm rõ lịch thi sẽ giúp bạn chủ động ôn tập và đăng ký đúng hạn. Vậy một năm có mấy kỳ thi lấy chứng chỉ kế toán viên? Lịch thi cụ thể được quy định ra sao? Bài viết dưới đây của Pháp chế ICA sẽ cung cấp đầy đủ thông tin bạn cần biết.
Tránh rủi ro pháp lý – Tham gia khóa học pháp luật cho kế toán công ty tại: https://phapche.edu.vn/courses/khoa-hoc-dao-tao-phap-luat-cho-ke-toan-cong-ty/
Một năm có mấy kỳ thi lấy chứng chỉ kế toán viên?
Việc tổ chức kỳ thi lấy chứng chỉ kế toán viên là nội dung được nhiều người quan tâm khi có nhu cầu hành nghề kế toán. Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 91/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính, Hội đồng thi chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên phải tổ chức ít nhất một kỳ thi mỗi năm, thường diễn ra vào quý III hoặc quý IV. Đây là quy định bắt buộc nhằm đảm bảo cơ hội cho các ứng viên đáp ứng điều kiện được dự thi và lấy chứng chỉ theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật.
Tuy nhiên, pháp luật không giới hạn số kỳ thi tối đa trong năm. Do đó, có thể có nhiều kỳ thi trong một năm nếu Hội đồng thi xét thấy cần thiết và đủ điều kiện tổ chức. Thực tế, tùy vào số lượng người đăng ký và điều kiện tổ chức tại từng thời điểm, số kỳ thi có thể thay đổi. Dù vậy, tối thiểu một kỳ thi trong năm là bắt buộc để đảm bảo quyền lợi của người dự thi.
Một điểm quan trọng cần lưu ý là Hội đồng thi sẽ thông báo chính thức ít nhất 60 ngày trước ngày thi về điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian, địa điểm thi và các thông tin cần thiết khác. Các thông báo này sẽ được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để thí sinh kịp thời nắm bắt và chuẩn bị.
Sau khi kỳ thi kết thúc, trong thời hạn tối đa 60 ngày, Hội đồng thi phải công bố kết quả từng môn thi và gửi thông báo cho người dự thi. Trường hợp cần kéo dài thời gian công bố kết quả vì lý do đặc biệt, Chủ tịch Hội đồng thi có thể quyết định gia hạn thêm nhưng không quá 30 ngày.
Như vậy, theo quy định hiện hành, mỗi năm phải có ít nhất một kỳ thi lấy chứng chỉ kế toán viên, nhưng không giới hạn số kỳ thi tối đa. Người có nhu cầu cần theo dõi sát các thông báo của Bộ Tài chính hoặc Hội đồng thi để không bỏ lỡ cơ hội đăng ký dự thi phù hợp. Đây là bước đầu tiên và bắt buộc đối với những ai mong muốn hành nghề kế toán viên đúng quy định pháp luật tại Việt Nam.
Người dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên đạt thì khi nào được cấp chứng chỉ kế toán viên?
Sau khi hoàn thành kỳ thi lấy chứng chỉ kế toán viên và đạt kết quả theo quy định, điều mà nhiều người quan tâm tiếp theo là thời điểm được cấp chứng chỉ kế toán viên. Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 91/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính, thời hạn cấp chứng chỉ cho người thi đạt được quy định rõ ràng và mang tính bắt buộc.
Cụ thể, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có kết quả thi, Bộ Tài chính sẽ thực hiện việc cấp chứng chỉ kế toán viên cho người đã đạt kết quả. Đây là thời gian tối đa mà cơ quan có thẩm quyền phải hoàn tất quy trình xem xét, in ấn và cấp phát chứng chỉ, nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của người dự thi.
Chứng chỉ kế toán viên sẽ được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm Thông tư 91/2017/TT-BTC, có đầy đủ giá trị pháp lý để sử dụng trong việc đăng ký hành nghề kế toán theo đúng quy định pháp luật hiện hành. Người được cấp chứng chỉ có thể nhận trực tiếp tại địa điểm do Bộ Tài chính thông báo, hoặc ủy quyền cho người khác nhận thay. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, trường hợp bị mất chứng chỉ, sẽ không được cấp lại, do đó người được cấp cần bảo quản cẩn thận văn bằng này.
Ngoài ra, việc sở hữu chứng chỉ kế toán viên không chỉ là điều kiện để hành nghề kế toán mà còn là một minh chứng rõ ràng về trình độ chuyên môn, năng lực thực hành và phẩm chất nghề nghiệp được pháp luật công nhận. Đây là bước khẳng định sự chuyên nghiệp của cá nhân hoạt động trong lĩnh vực kế toán, đồng thời tạo nền tảng pháp lý để thực hiện các nghĩa vụ và quyền lợi nghề nghiệp theo quy định của Luật kế toán.
Như vậy, người thi đỗ kỳ thi lấy chứng chỉ kế toán viên sẽ được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ trong vòng 45 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi. Việc nắm rõ thời hạn này sẽ giúp người đạt kết quả chủ động hơn trong việc theo dõi, tiếp nhận chứng chỉ và thực hiện các bước tiếp theo nếu có nhu cầu hành nghề kế toán.
Chứng chỉ kế toán viên bị thu hồi trong các trường hợp nào?
Chứng chỉ kế toán viên là điều kiện pháp lý quan trọng để hành nghề kế toán tại Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai được cấp chứng chỉ cũng có thể sử dụng nó vĩnh viễn. Trong một số trường hợp, chứng chỉ kế toán viên có thể bị thu hồi theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo tính minh bạch, trung thực và đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực kế toán.
Căn cứ theo Điều 23 Thông tư 91/2017/TT-BTC, chứng chỉ kế toán viên bị thu hồi trong các trường hợp cụ thể sau:
- Kê khai không trung thực về quá trình công tác hoặc thời gian làm việc trong hồ sơ đăng ký dự thi. Đây là hành vi gian dối nhằm hợp thức hóa điều kiện dự thi, bị xem là vi phạm nghiêm trọng tính trung thực và uy tín nghề nghiệp.
- Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận các loại bằng cấp, chứng chỉ trong hồ sơ dự thi. Việc sử dụng văn bằng không hợp pháp hoặc giả mạo tài liệu để được dự thi là hành vi bị nghiêm cấm và bị xử lý nghiêm khắc.
- Thi hộ người khác hoặc nhờ người khác thi hộ trong kỳ thi lấy chứng chỉ kế toán viên. Đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng quy chế thi, ảnh hưởng đến chất lượng và tính công bằng của kỳ thi.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật như bị kết án hình sự, bị tước quyền hành nghề, hoặc bị phát hiện vi phạm đạo đức hành nghề kế toán tùy theo mức độ và quy định hiện hành.
Theo quy định, Bộ Tài chính là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ kế toán viên. Việc thu hồi sẽ được thực hiện bằng văn bản hành chính và có thông báo rõ ràng đến cá nhân bị thu hồi cũng như các cơ quan liên quan nếu cần thiết.
Việc bị thu hồi chứng chỉ kế toán viên không chỉ làm mất đi quyền hành nghề mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và sự nghiệp của người vi phạm. Do đó, trong quá trình tham gia thi, làm hồ sơ hay hành nghề kế toán, cá nhân cần tuyệt đối trung thực và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật để bảo vệ chứng chỉ của mình một cách hợp pháp và bền vững.
Mời bạn xem thêm: