Sơ đồ bài viết
Trường hợp nào người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được nhận trợ cấp thôi việc? Đây là vấn đề được nhiều người lao động quan tâm khi nghỉ việc đúng luật nhưng không rõ mình có thuộc diện được hưởng trợ cấp thôi việc hay không. Theo quy định của Bộ luật Lao động, không phải mọi trường hợp chấm dứt hợp đồng đều được nhận khoản hỗ trợ này. Bài viết dưới đây của Pháp chế ICA sẽ giúp bạn hiểu rõ điều kiện và các trường hợp cụ thể mà người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc.
Đừng để sai sót hợp đồng khiến bạn trả giá đắt – Tham khảo ngay khóa học “Rà soát Hợp đồng Pháp lý” để nâng cao kỹ năng thực tiễn và phòng tránh rủi ro pháp lý!
Truy cập tại: https://study.phapche.edu.vn/huong-dan-ra-soat-hop-dong-phap-ly?ref=lnpc
Trường hợp nào người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được nhận trợ cấp thôi việc?
Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được nhận trợ cấp thôi việc khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại nội dung khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể như sau:
1. Điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc:
- Người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động;
- Hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp được pháp luật quy định;
- Không thuộc các trường hợp bị loại trừ theo quy định.
2. Các trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc:
Theo nội dung khoản 1 Điều 46 kết hợp với các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 BLLĐ 2019, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc nếu hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp đặc biệt tại nội dung khoản 4 Điều 177 (với cán bộ công đoàn không chuyên trách).
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù không được hưởng án treo, bị tử hình, hoặc bị cấm làm công việc đã ký trong hợp đồng.
- Người lao động chết, bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động (cá nhân) chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, hoặc tổ chức chấm dứt hoạt động.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật (theo Điều 35 BLLĐ).
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật (theo Điều 36 BLLĐ).
3. Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc:
Dù thuộc các trường hợp trên nhưng người lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc nếu:
- Đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
- Tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tiếp trở lên (thuộc điểm e khoản 1 Điều 36).
Mức trợ cấp thôi việc:
- Mỗi năm làm việc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp: tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp (nếu có).
Mức hưởng trợ cấp thôi việc là bao nhiêu?
Mức hưởng trợ cấp thôi việc được xác định theo nội dung tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 và vẫn áp dụng như các năm trước (không có thay đổi theo thời gian nếu chưa có quy định mới). Cụ thể, nội dung và cách tính như sau:
1. Điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc
Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc nếu:
- Làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động;
- Chấm dứt hợp đồng theo một trong các trường hợp tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9, 10 Điều 34 BLLĐ 2019;
- Không thuộc trường hợp bị loại trừ, như: đủ điều kiện hưởng lương hưu, hoặc tự ý nghỉ việc từ 5 ngày làm việc liên tục không có lý do chính đáng.
Công thức tính trợ cấp thôi việc
Tiền trợ cấp thôi việc =1/2×số năm làm việc×tiền lương bình quân 6 tháng cuối năm
Trong đó:
- Số năm làm việc để tính = Tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được trả trợ cấp thôi việc trước đó.
- Tiền lương bình quân 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng = Tổng tiền lương 6 tháng cuối theo hợp đồng lao động (chưa gồm phụ cấp, trừ khi có thỏa thuận).
Lưu ý: Nếu thời gian làm việc có tháng lẻ (không tròn năm), thì:
- Dư từ 1 đến dưới 6 tháng tính thành 0,5 năm;
- Dư từ 6 tháng trở lên tính thành 1 năm.
Ví dụ minh họa:
- Anh A làm việc từ 01/01/2018 đến 01/04/2024, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 5 năm.
- Tổng thời gian làm việc thực tế: 6 năm 3 tháng.
- Thời gian tham gia BHTN: 5 năm.
=> Thời gian để tính trợ cấp thôi việc: 6 năm 3 tháng – 5 năm = 1 năm 3 tháng → làm tròn là 1,5 năm. - Lương bình quân 6 tháng cuối: 10.000.000 đồng.
Người lao động có phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi được nhận trợ cấp thôi việc không?
Người lao động không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khoản trợ cấp thôi việc nếu khoản này được chi trả đúng theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.
Theo nội dung tại Điểm b.10, Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định rõ:
“Các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành” được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, có 2 trường hợp:
1. Không phải nộp thuế TNCN
- Người lao động nhận trợ cấp thôi việc đúng mức quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 (tức: 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc, sau khi trừ thời gian tham gia BHTN).
- Khoản tiền này được miễn thuế thu nhập cá nhân.
2. Phải nộp thuế TNCN đối với phần vượt quy định
- Nếu người sử dụng lao động chi trả cao hơn mức luật định, thì phần vượt đó sẽ được xem là thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và phải nộp thuế TNCN.
Ví dụ minh họa:
- Chị B làm việc 6 năm, lương bình quân 6 tháng cuối là 12 triệu đồng.
- Trợ cấp thôi việc theo luật: 0,5 × 6 × 12 = 36 triệu đồng → Không phải nộp thuế.
- Tuy nhiên, nếu công ty chi trả 50 triệu đồng → phần chênh lệch 14 triệu đồng sẽ phải tính thuế TNCN.
Mời bạn xem thêm: