Sơ đồ bài viết
Đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là ai? Đây là câu hỏi được nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân quan tâm trong bối cảnh quy định pháp luật về hóa đơn ngày càng chặt chẽ. Việc xác định đúng đối tượng bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử không chỉ giúp tuân thủ pháp luật mà còn hạn chế rủi ro về thuế và xử phạt hành chính. Bài viết sau của Học viện đào tạo pháp chế ICA sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các trường hợp phải áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định mới nhất.
Tham khảo khóa học đào tạo pháp luật cho kế toán công ty: https://phapche.edu.vn/courses/khoa-hoc-dao-tao-phap-luat-cho-ke-toan-cong-ty/
Hóa đơn chuyển đổi là gì?
Theo nội dung quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hóa đơn chuyển đổi là bản in giấy từ hóa đơn điện tử khi có yêu cầu phục vụ cho nghiệp vụ kinh tế, tài chính hoặc theo yêu cầu của các cơ quan như thuế, kiểm toán, thanh tra, điều tra theo đúng quy định pháp luật.
Việc chuyển đổi phải đảm bảo nội dung khớp đúng giữa hóa đơn điện tử gốc và bản in giấy. Tuy nhiên, hóa đơn chuyển đổi chỉ có giá trị để lưu trữ, ghi sổ kế toán, không được sử dụng để giao dịch hay thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối dữ liệu với cơ quan thuế theo quy định.
Đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ?
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
Phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị giao dịch, trừ các trường hợp tại khoản 2 và khoản 4 Điều 91.
Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù
- Bao gồm: điện lực, xăng dầu, viễn thông, nước sạch, tài chính – tín dụng, bảo hiểm, y tế, thương mại điện tử, siêu thị, vận tải (hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy), v.v.
- Được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế nếu:
- Đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế,
- Có hạ tầng CNTT, phần mềm kế toán, phần mềm hóa đơn điện tử,
- Đáp ứng được việc lập, lưu trữ, tra cứu, truyền dữ liệu hóa đơn.
- Ngoại lệ: Không được sử dụng hóa đơn không có mã nếu thuộc diện rủi ro cao về thuế hoặc tự nguyện đăng ký dùng hóa đơn có mã.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Nếu thuộc diện phải kê khai, nộp thuế theo phương pháp kê khai (quy định tại khoản 5 Điều 51) hoặc xác định được doanh thu khi bán hàng, cung cấp dịch vụ thì phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
Hộ, cá nhân kinh doanh không bắt buộc dùng hóa đơn điện tử
Nếu phát sinh nhu cầu cấp hóa đơn để giao cho khách hàng, có thể được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh, nhưng phải khai và nộp thuế trước khi được cấp hóa đơn.
Nguyên tắc lập, quản lý và sử dụng hóa đơn điện tử mới nhất?
Bắt buộc lập hóa đơn điện tử khi bán hàng, cung cấp dịch vụ
- Người bán phải lập hóa đơn điện tử theo định dạng chuẩn dữ liệu, ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thuế và kế toán.
- Áp dụng không phân biệt giá trị giao dịch, tức là dù giá trị nhỏ hay lớn vẫn phải lập hóa đơn.
Trường hợp sử dụng máy tính tiền
- Nếu người bán sử dụng máy tính tiền thì phải đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền.
- Máy tính tiền phải kết nối, truyền dữ liệu điện tử trực tiếp đến cơ quan thuế.
Tuân thủ pháp luật liên quan
- Việc đăng ký, quản lý và sử dụng hóa đơn điện tử phải tuân thủ theo quy định của:
- Pháp luật về giao dịch điện tử
- Pháp luật về kế toán
- Pháp luật về thuế
Trách nhiệm về thông tin trên hóa đơn
- Mã của cơ quan thuế được cấp dựa trên thông tin do tổ chức, cá nhân lập hóa đơn cung cấp.
- Doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác của thông tin được ghi trên hóa đơn.
Chính phủ sẽ quy định chi tiết
Các nội dung cụ thể và hướng dẫn thi hành Điều 90 sẽ do Chính phủ quy định chi tiết.
Mời bạn xem thêm: