fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Mở quán hát tại vùng nông thôn có chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không

Mở quán hát tại vùng nông thôn có chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không? Đây là câu hỏi được nhiều hộ kinh doanh và cá nhân quan tâm khi dự định đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ giải trí. Để tránh rủi ro trong quá trình hoạt động, hãy cùng Học viện đào tạo pháp chế ICA tìm hiểu chi tiết quy định về thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho quán hát tại vùng nông thôn trong nội dung sau đây!

Mở quán hát tại vùng nông thôn có chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không?

Căn cứ theo nội dung điểm b khoản 2 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, dịch vụ kinh doanh karaoke thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Quy định này không phân biệt địa điểm kinh doanh là vùng nông thôn hay thành thị.
Do đó, dù mở quán hát (karaoke) ở vùng nông thôn hay thành phố, chủ kinh doanh vẫn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.

Mở quán hát tại vùng nông thôn có chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không
Mở quán hát tại vùng nông thôn có chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không

Loại hàng hóa nào không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2025?

1. Hàng hóa sản xuất, gia công để xuất khẩu: Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở khác để xuất khẩu.

2. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp đặc biệt:

  • Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
  • Quà tặng, quà biếu cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, cá nhân trong mức quy định của Chính phủ.
  • Hàng vận chuyển quá cảnh, chuyển khẩu hoặc mượn đường qua cửa khẩu Việt Nam.
  • Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập không chịu thuế xuất nhập khẩu.
  • Đồ dùng miễn trừ ngoại giao, hàng hóa miễn thuế cho người nước ngoài theo tiêu chuẩn.
  • Hàng miễn thuế bán tại cửa hàng miễn thuế.

3. Tàu bay, du thuyền:

  • Tàu bay, du thuyền dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa, du lịch.
  • Tàu bay dùng cho an ninh, quốc phòng.

4. Các loại xe ô tô chuyên dùng:

  • Xe ô tô cứu thương.
  • Xe ô tô chở phạm nhân.
  • Xe ô tô tang lễ.
  • Xe ô tô vừa có chỗ ngồi vừa có chỗ đứng (chở từ 24 người trở lên).
  • Xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao (không lưu hành, không tham gia giao thông).

5. Hàng hóa liên quan đến khu phi thuế quan:

  • Hàng nhập từ nước ngoài vào khu phi thuế quan hoặc từ nội địa bán vào khu phi thuế quan, chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan.
  • Giao dịch hàng hóa giữa các khu phi thuế quan với nhau (trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ).

Thuế tiêu thụ đặc biệt có được khai theo từng lần phát sinh không?

Căn cứ theo nội dung tại điểm b khoản 1 Điều 8 và khoản 4 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thuế tiêu thụ đặc biệt có thể khai theo từng lần phát sinh trong hai trường hợp sau:

  • Trường hợp 1: Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xuất khẩu nhưng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất, sau đó không xuất khẩu mà bán hàng hóa trong nước.
  • Trường hợp 2: Cơ sở kinh doanh mua xe ô tô, tàu bay, du thuyền sản xuất trong nước (thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt) nhưng sau đó chuyển mục đích sử dụng sang đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Nếu không thuộc các trường hợp trên, thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ khai theo tháng hoặc quý tùy theo quy định chung.

Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Căn cứ theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, quy định về việc khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, người nộp thuế có nghĩa vụ thực hiện các bước sau:

1.1. Phân bổ thuế

  • Đối tượng: Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán.
  • Cách thức phân bổ:
    • Số thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) phải nộp cho từng tỉnh được tính theo tỷ lệ doanh thu bán vé thực tế của tỉnh đó so với tổng doanh thu bán vé thực tế toàn quốc.
    • Công thức: Số thuế TTĐB phải nộp tại tỉnh = Số thuế TTĐB phải nộp toàn quốc × (Doanh thu bán vé tại tỉnh ÷ Doanh thu toàn quốc).

1.2. Khai thuế và nộp thuế

  • Người nộp thuế cần khai thuế TTĐB chung cho toàn bộ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán trên toàn quốc, và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/TTĐB cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
  • Nếu có nguyên liệu mua vào hoặc hàng hóa nhập khẩu, cần sử dụng mẫu số 01-2/TTĐB để khai các khoản thuế đã khấu trừ.
  • Đối với thuế phải phân bổ cho các tỉnh, người nộp thuế cần sử dụng mẫu số 01-3/TTĐB.
  • Số thuế phân bổ phải nộp cho các tỉnh sẽ được chuyển đến kho bạc của tỉnh tương ứng.

2. Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng

Theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) trong các trường hợp thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước cho chủ đầu tư:

2.1. Trường hợp phải khấu trừ thuế GTGT

Kho bạc Nhà nước sẽ khấu trừ 1% doanh thu chưa có thuế GTGT đối với các công trình xây dựng cơ bản khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư.

2.2. Các trường hợp không khấu trừ thuế GTGT

  • Tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
  • Thanh toán cho công tác quản lý dự án, chi giải phóng mặt bằng, hoặc chi cho các dự án do dân tự làm.
  • Các dự án thuộc ngân sách xã có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng.
  • Trường hợp chủ đầu tư đã nộp đủ thuế GTGT vào ngân sách nhà nước.

2.3. Chứng từ và trách nhiệm của chủ đầu tư

  • Chủ đầu tư khi thực hiện thanh toán tại Kho bạc Nhà nước phải lập chứng từ thanh toán theo mẫu quy định tại Nghị định 11/2020/NĐ-CP.
  • Kho bạc sẽ khấu trừ thuế GTGT trên chứng từ thanh toán, và số thuế này sẽ được trừ vào số thuế phải nộp của nhà thầu.
  • Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp chứng từ thanh toán cho nhà thầu sau khi Kho bạc đã thực hiện khấu trừ.

2.4. Hạch toán thu ngân sách nhà nước

  • Đối với công trình nằm trên địa bàn nhiều tỉnh, thuế GTGT sẽ được hạch toán vào ngân sách của tỉnh có công trình, dựa trên tỷ lệ giá trị đầu tư tại từng tỉnh.
  • Nếu không xác định được doanh thu từng tỉnh, tỷ lệ phân bổ thuế sẽ được tính dựa trên tỷ lệ giá trị đầu tư công trình tại các tỉnh.

Việc thực hiện khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp kinh doanh xổ số điện toán và các công trình xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước. Các quy định về khấu trừ thuế GTGT của Kho bạc Nhà nước đảm bảo việc thu thuế chính xác và đúng hạn, đồng thời phân bổ hợp lý cho các địa phương liên quan.

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết