fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Tình huống về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu, gây thiệt hại về vật chất cho cá nhân, tổ chức. Hành vi này có thể xuất phát từ mâu thuẫn cá nhân, động cơ trả thù hoặc cố tình phá hoại tài sản của người khác. Theo quy định của pháp luật, người vi phạm có thể bị xử lý hình sự với các mức phạt nghiêm khắc. Cùng tìm hiểu các tình huống về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản thực tế về tội danh này để hiểu rõ hơn về hậu quả pháp lý và cách phòng tránh!

Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Luật Hình sự: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-hinh-su-1?ref=lnpc

Tình huống về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

Do có mâu thuẫn trong kinh doanh, P đã nhờ Q đến đốt xưởng của N vào ban đêm. Hậu quả là toàn bộ nhà xưởng và máy móc của N đã bị thiêu rụi, thiệt hại 350 triệu đồng.

Hỏi:

  1. Định tội danh và khung hình phạt áp dụng đối với hành vi của P, Q. (2 điểm)
  2. Giả sử khi đốt, Q không biết còn 1 công nhân của H bị say rượu ngủ quên trong xưởng nên đã gây ra hậu quả chết người. Q có phải chịu trách nhiệm hình sự về cái chết của người công nhân này không? Tại sao? (3 điểm)
  3. Giả sử Q vừa chấp hành xong bản án 3 năm tù về tội cướp tài sản, chưa được xoá án tích lại thực hiện hành vi phạm tội nêu trên thì trường hợp phạm tội của Q là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm?Tại sao? (2 điểm)

Giải đáp:

1. Định tội danh và khung hình phạt áp dụng đối với hành vi của P và Q

1.1. Tội danh và khung hình phạt đối với Q

  • Hành vi đốt xưởng của N đã cấu thành Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo Điều 143 BLHS.
  • Mặt khách quan:
    • Hành vi: Q cố ý đốt xưởng, gây thiệt hại lớn về tài sản.
    • Hậu quả: Toàn bộ nhà xưởng và máy móc bị thiêu rụi, thiệt hại 350 triệu đồng.
    • Quan hệ nhân quả: Hành vi của Q trực tiếp gây ra thiệt hại tài sản.
  • Mặt chủ quan:
    • Lỗi: Lỗi cố ý trực tiếp (Q nhận thức được hành vi nguy hiểm, mong muốn hậu quả xảy ra).
  • Khung hình phạt:
    • Theo điểm a Khoản 3 Điều 143 BLHS, tội phạm gây thiệt hại từ 200 – 500 triệu đồng có mức phạt từ 7 năm đến 15 năm tù.
    • Do đó, Q có thể bị phạt tù trong khoảng này.

1.2. Tội danh và khung hình phạt đối với P

  • P cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo điểm a Khoản 3 Điều 143 BLHS, với vai trò đồng phạm (Điều 20 BLHS).
  • Mặt khách quan:
    • P có hành vi xúi giục Q thực hiện hành vi phạm tội.
  • Mặt chủ quan:
    • P biết hành vi của mình là nguy hiểm, mong muốn xưởng của N bị thiêu rụi để trả thù.
  • Khung hình phạt:
    • P và Q đều phải chịu trách nhiệm trong cùng một khung hình phạt (7 – 15 năm tù).
Tình huống về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Tình huống về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

2. Trách nhiệm hình sự của Q nếu hành vi đốt xưởng gây hậu quả chết người

2.1. Xác định trách nhiệm hình sự

  • Nếu Q không biết trong xưởng có người, nhưng hậu quả làm chết người vẫn xảy ra, Q có thể bị truy cứu thêm về Tội vô ý làm chết người theo Điều 98 BLHS.

2.2. Phân tích lỗi của Q

  • Mặt chủ quan:
    • Lỗi vô ý vì quá tự tin:
      • Q nhận thức hành vi đốt xưởng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người khác nếu có người bên trong.
      • Tuy nhiên, Q tin rằng không còn ai trong xưởng và vẫn thực hiện hành vi.
    • Ý chí:
      • Q không mong muốn hậu quả chết người xảy ra nhưng đã loại trừ khả năng này một cách chủ quan.
  • Mặt khách quan:
    • Hành vi: Q thực hiện hành vi đốt xưởng.
    • Hậu quả: Công nhân ngủ quên trong xưởng bị chết do cháy.
    • Quan hệ nhân quả: Hành vi của Q dẫn đến cái chết của công nhân.

2.3. Kết luận trách nhiệm hình sự

  • Theo Khoản 1 Điều 98 BLHS, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm.
  • Q có thể bị truy cứu thêm tội này ngoài tội hủy hoại tài sản.

3. Xác định tình tiết tái phạm hay tái phạm nguy hiểm của Q

3.1. Căn cứ pháp lý

  • Theo Điều 49 BLHS, tái phạm nguy hiểm xảy ra khi:
    • Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng do cố ý.

3.2. Phân tích trường hợp của Q

  • Trước đây, Q bị kết án 3 năm tù về tội Cướp tài sản (Điều 133 BLHS), có mức cao nhất của khung hình phạt là 10 năm tù → Tội rất nghiêm trọng.
  • Q chưa được xóa án tích (vì chưa đủ thời gian theo quy định của pháp luật).
  • Tội hủy hoại tài sản mà Q phạm phải có mức hình phạt cao nhất 15 năm tùTội rất nghiêm trọng.
  • Lỗi của Q đối với cả hai tội danh đều là lỗi cố ý.

3.3. Kết luận

  • Q thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm theo điểm a Khoản 2 Điều 49 BLHS.
  • Điều này sẽ là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự khi xét xử.

Kết luận chung

  1. P và Q cùng phạm Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo điểm a Khoản 3 Điều 143 BLHS, khung hình phạt từ 7 – 15 năm tù.
  2. Q có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vô ý làm chết người theo Khoản 1 Điều 98 BLHS nếu gây hậu quả chết người, mức phạt 6 tháng – 5 năm tù.
  3. Q thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm theo điểm a Khoản 2 Điều 49 BLHS, làm tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.