Sơ đồ bài viết
Tổng hợp đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) là tài liệu ôn tập hữu ích dành cho sinh viên ngành luật, giúp bạn hệ thống hóa kiến thức về các nhóm tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự. Với đa dạng các dạng câu hỏi từ trắc nghiệm, tự luận đến bài tập tình huống, bộ đề này không chỉ giúp bạn hiểu rõ lý thuyết mà còn rèn luyện kỹ năng phân tích, áp dụng pháp luật vào thực tế. Bài viết sẽ cung cấp danh sách đề thi chi tiết, kèm theo hướng dẫn và mẹo làm bài để bạn đạt kết quả cao trong kỳ thi.
Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Luật Hình sự: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-hinh-su-1?ref=lnpc
Tổng hợp đề thi môn Luật hình sự 2
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 1
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1 – Động cơ vụ lợi là dấu hiệu định tội của tội môi giới hối lộ (Điều 290 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt để làm mất uy tín của cơ quan tổ chức thì không cấu thành Tội vu khống (Điều 156 BLHS) do đối tượng tác động của tội này là con người chứ không phải cơ quan tổ chức.
2 – Mọi trường hợp đối xử tàn ác đối với người lệ thuộc mình đều cấu thành tội hành hạ người khác theo quy định tại Điều 110 BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, hành vi công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán chỉ cấu thành Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán (Điều 209 BLHS) khi thoả mãn một trong các dấu hiệu sau đây:
– Gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1 triệu đồng trở lên;
– Thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng trở lên;
– Đã xử phạt vi phạm hành chính về hành vi công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
3 – Mọi hành vi không hứa hẹn trước mà cố ý chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có đều cấu thành Tội chứa chấp tài sản do người phạm tội mà có (Điều 323 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu đối tượng tác động là tài sản có tính năng đặc biệt như ma tuý, vũ khí quân dụng,… thì hành vi không hứa hẹn trước mà cố ý chứa chấp tài sản do người khác phạm tội thì sẽ cấu thành tội danh tương ứng là Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý (Điều 249 BLHS), Tội tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS),…
4 – Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng và bán vũ khí đó thì cấu thành hai tội: tội tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng (Điều 230 BLHS) và tội mua bán trái phép vũ khí quân dụng (Điều 230 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
– Nếu người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên cho người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc yêu cầu của người đưa hối lộ thì cấu thành Tội nhận hối lộ (Điều 354 BLHS).
– Nếu người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình để thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm thì cấu thành Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358 BLHS).
II – Bài tập (6 điểm)
Hãy giải quyết các tình huống sau:
Bài tập 1: (3 điểm)
Ngày 06/02, A đến tiệm vàng X mua một sợi dây chuyền vàng 5 chỉ (vàng 9999). A đưa sợi dây chuyền về nhà cắt ra và chỉ chừa lại phần có dấu hiệu của tiệm vàng rồi chắp nối phần này với đoạn dây chuyền giả đã được mạ vàng ở phía ngoài. Sau đó “gia cố” xong sợi dây chuyền giả vàng giống với sợi dây chuyền mà A đã mua tại tiệm vàng X. Ngày 12/02, A đưa sợi dây chuyền giả này trở lại tiệm vàng X để bán. Chủ tiệm xem vàng thấy đúng của cửa hiệu mình cùng với tờ biên nhận nên đã mua lại sợi dây chuyền giả 5 chỉ đúng với giá vàng niêm yết. Khi A ra về, chủ tiệm mới phát hiện là vàng giả.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội tổ chức đánh bạc (Điều 322 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Trật tự công cộng, trật tự trị an xã hội; đồng thời ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình người tham gia đánh bạc.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan: Hành vi:
+ B thực hiện hành vi tổ chức đánh bạc với tổng số tiền dùng đánh bạc trên cùng một lần trị giá 20 triệu đồng trở lên thông qua tình tiết A thực hiện việc ghi số đề cho chủ đề B để hưởng 5% trên số tiền phơi đề ghi được và mỗi ngày A thu lợi bất chính gần năm triệu đồng; từ đó, xác định được tổng số tiền dùng đánh bạc trên cùng một lần trị giá (100% x 5.000.000)/5% = 100.000.000 (đồng).
+ A trực tiếp thực hiện tội phạm thông qua tình tiết A thực hiện ghi số đề cho B được 100.000.000 đồng/lần.
– Chủ thể: B là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. A là đồng phạm với vai trò là người thực hành do trực tiếp thực hiện tội phạm thông qua tình tiết A thực hiện ghi số đề cho B được 100.000.000 đồng/lần.
Tuy nhiên, cũng có quan điểm cho rằng với tình huống trên thì A phải bị truy cứu TNHS với hai tội: Tội đánh bạc (Điều 321 BLHS) và Tội tổ chức đánh bạc (Điều 322 BLHS). Do, chủ đề A ngoài việc tổ chức cho thư ký đề B đánh bạc với các con bạc là những người ghi đề thông qua việc nhận các cáp đề của các thư ký đề và trực tiếp thanh toán tiền thắng thua cho các thư ký đề. Thực tiễn, các con bạc đánh bạc dưới hình thức ghi số đề chỉ biết mình đánh bạc với các thư ký đề chứ không hề biết chủ đề là ai và việc thắng thua cũng là trực tiếp thanh toán với thư ký đề chứ không phải chủ đề.
Bài tập 2: (3 điểm)
Từ tháng 04/2012, thực hiện việc ghi số đề cho chủ đề B để hưởng 5% trên số tiền phơi ghi được. Mỗi ngày, A thu lợi bất chính năm triệu đồng. Tháng 07/2012, A bị bắt quả tang với số tiền nhận ghi đề gần 400 triệu đồng.
Anh chị hãy xác định hành vi trên của A và B có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) và Tội làm giả, sử dụng tài liệu giả của tổ chức (Điều 341 BLHS).
1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quan hệ sở hữu. Đối tượng tác động: Tiền (90 triệu đồng).
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: B và A bằng thủ đoạn gian dối đã chiếm đoạt tài sản trị giá từ hai triệu đồng trở lên của công ty vàng bạc đá quý Y thông qua tình tiết A (kế toán công ty TNHH X) đã lập sổ tiết kiệm giả có kỳ hạn rồi mang đến cầm cố cho công ty vàng bạc đá quý Y dưới sự chỉ đạo của B (giám đốc công ty TNHH X) và đã chiếm đoạt của công ty vàng bạc đá quý 90 triệu đồng.
+ Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản 90 triệu đồng.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: B và A đã dùng thủ đoạn gian dối để công ty vàng bạc đá quý tự nguyện giao tài sản 90 triệu đồng dẫn đến thiệt hại về tài sản của công ty vàng bạc đá quý.
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. B là đồng đạm với vai trò là người thực hành do trực tiếp thực hiện tội phạm (như đã phân tích ở hành vi khách quan).
2. Tội làm giả, sử dụng tài liệu giả của tổ chức (Điều 341 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Hoạt động đúng đắn và uy tín của tổ chức; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức. Đối tượng tác động: Tài liệu (sổ tiết kiệm)
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan: Hành vi: B đã làm giả, sử dụng tài liệu giả của của công ty TNHH X nhằm mục đích lừa đảo chiếm đoạt tài sản của công ty vàng bạc đá quý Y thông qua tình tiết B (giám đốc công ty TNHH X) chỉ đạo A (kế toán công ty TNHH X) lập sổ tiết kiểm giả và mang đến công ty vàng bạc đá quý Y nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. B là đồng đạm với vai trò là người thực hành do trực tiếp thực hiện tội phạm (như đã phân tích ở hành vi khách quan).
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 2
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Mọi trường hợp giao cấu trái pháp luật là giao cấu trái ý muốn nạn nhân (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
– Nếu người nào đủ 18 tuổi trở lên giao cấu thuận tình với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì cấu thành Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 BLHS).
– Nếu người nào đủ tuổi chịu TNHS giao cấu thuận tình với người dưới 13 tuổi thì cấu thành Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 BLHS).
2. Giao cấu thuận tình với người có cùng dòng máu trực hệ là hành vi chỉ quy định trong cấu thành Tội loạn luân được quy định tại Điều 184 BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu người nào giao cấu thuận tình với người dưới 13 tuổi có cùng dòng máu trực hệ thì cấu thành Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi với tình tiết định khung tăng nặng “có tính chất loạn luân” (điểm a khoản 2 Điều 142 BLHS).
3. Mọi trường hợp cho vay với mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ 10 lần trở lên đều cấu thành Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự (Điều 201 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, để hành vi trong giao dịch dân sự mà cho vay với mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ 05 lần trở lên cấu thành Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự (Điều 201 BLHS) thì phải thoả mãn các dấu hiệu sau đây:
– Thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên;
– Đã bị XPHC về hành vi này;
– Đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
4. Hành vi vượt quá quyền hạn được giao để làm trái công vụ chỉ là hành vi khách quan của Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 357 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, trong trường hợp, người nào lạm chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng trở lên thì cấu thành Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS).
Bài tập 1:
Khoảng 2 giờ sáng ngày 30.10.2020, A và B đến công viên thanh niên của phường Vĩnh Nguyên, TP. Nha Trang để chiếm đoạt điện thoại của những người chơi khuya ở đây. Gặp một nam thanh niên đang ngồi một mình, A và B liền tới, nắm cổ áo và nói: “Điện thoại mày đâu cho tao mượn!”. Nạn nhân sợ nên lấy điện thoại đưa cho chúng. Sáng cùng ngày, A và B đem điện thoại đến tiệm điện thoại bán được 200.000 đồng thì bị bắt.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân. Đối tượng tác động: Tài sản (điện thoại) và con người (nam thanh niên).
– Mặt khách quan: Hành vi: A và B đã có hành vi đe doạ dùng vũ lực xâm phạm nhân thân nam thanh niên nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thông qua tình tiết A và B nắm cổ áo anh thanh niên và yêu cầu đưa điện thoại cho “mượn” khiến anh thanh niên sợ nên đưa cho A và B mượn nhưng thực tế là chiếm đoạt để đem đi bán với giá 200.000 đồng.
– Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Mục đích: Chiếm đoạt tài sản
– Chủ thể: A và B là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
Trong tình huống trên, hành vi của A và B có sự tranh chấp tội danh giữa Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) với các tội như Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS), Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS) và Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS). Tuy nhiên, xét tình tiết vụ án có thể thể thấy rằng:
– A và B không phạm Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS). Vì, tuy A và B nói “mượn” nhưng trên thực tế cả hai đã có mục đích chiếm đoạt tài sản trước khi “mượn” thông qua tình tiết đến công viên để chiếm đoạt điện thoại của người đi chơi khuya. Và tài sản chiếm đoạt cũng dưới 4 triệu đồng.
– A và B không phạm Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS). Vì, hành vi khách quan của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) là người phạm tội đưa ra thông tin gian dối để nạn nhân tin tưởng và tự nguyện đưa tài sản. Xét tình tiết vụ án, có thể lập luận A và B có mục đích chiếm đoạt tài sản ngay từ đầu nên giả vờ “mượn” rồi chiếm đoạt luôn nhưng lập luận này không đúng bởi A và B nắm cổ anh nam thanh niên khiến anh ta sợ và đưa tài sản chứ không phải tin tưởng và tự nguyện đưa. Và tài sản chiếm đoạt cũng dưới 2 triệu đồng.
– A và B không phạm Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS). Vì, thông quan hành vi nắm cổ áo và câu nói “Điện thoại mày đâu đưa tao mượn!” thì có thể suy ra được đây là đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc chứ không phải đe doạ dùng vũ lực như Điều 170 BLHS. Chính tình tiết trên đã chứng minh được sức mãnh liệt và nhanh chóng của hành vi đe doạ và đây chính là hành vi khách quan của Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS).
Do đó, trong trường hợp trên, A và B phạm Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) như đã phân tích là hoàn toàn hợp lý.
Bài tập 2:
Khoảng 1h30 ngày 25/12/2020, A sau khi đi nhậu với bạn bè về, lái xe Lexus đến giao lộ Phạm Huy Thông – Lê Đức Thọ (phường 6, quận Gò Vấp) đã tông vào xe máy do X (45 tuổi, ngụ Quận 7) chở con gái mình là Y (7 tuổi).
Cú tông mạnh khiến cho hai cha con X bị hất văng, xe máy nằm lọt thỏm dưới gầm ô tô và bị kéo đi một đoạn. Xe Lexus chỉ dừng lại khi lao lên vỉa hè, tông vào quán nhậu hải sản. Mặc dù thấy X và Y bị thương nặng nhưng A đã không đưa đi cấp cứu mà bỏ trốn khỏi hiện trường, X và Y được người dân phát hiện và đưa đi bệnh viện nhưng đã chết ngay sau đó do vết thương quá nặng. A bị bắt vào 8h sáng cùng ngày.
Kết quả khám nghiệm cho thấy, A điều khiển xe khi nồng độ cồn vượt mức cho phép và không làm chủ tốc độ. Chiếc Lexus cũng đi không đúng phần đường quy định.
Anh chị hãy xác định:
1. Hành vi gây tai nạn của A có phạm tội hay không? Nếu có thì tội gì? Tại sao?
2. Hành vi không cứu giúp của A có phạm tội hay không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Gợi ý đáp án:
1. A phạm Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Xâm phạm đến sự ATGT đường bộ, qua đó gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản người khác.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: A có hành vi vi phạm các quy định về ATGT đường bộ thông qua tình tiết A điều khiển phương tiện giao thông đường bộ (xe Lexus) khi có nồng độ cồn dẫn đến việc tông vào xe máy của hai cha con X và Y.
+ Hậu quả: Thiệt hại về tính mạng (cha con X và Y chết do vết thương nặng)
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi vi phạm các quy định tham gia giao thông đường bộ gây ra hậu quả nghiêm trọng là thiệt hại về tính mạng.
– Mặt chủ quan: Lỗi vô ý vì quá tự tin: A thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
– Chủ thể: A là chủ thể đặc biệt, người tham gia giao thông đường bộ, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
2. A không phạm tội. Vì:
– Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Giao thông đường bộ thì Người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây: Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu; Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất; Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.
– Trong tình huống trên, tuy có điều kiện cứu mà không cứu mà bỏ trốn dẫn đến nạn nhân (cha con X và Y) chết trên đường cấp cứu, đây là tình tiết định khung tăng nặng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 260 BLHS. Cho nên hành vi đó không cấu thành tội khác.
Giả sử, người không gây ra tai nạn mà cố ý không cứu giúp khi có điều kiện cứu giúp người bị nạn dẫn đến người bị nạn chết thì mới bị truy cứu TNHS về Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng (Điều 132 BLHS).
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 3
- Thời gian làm bài: 90 phút
- Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (5 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Mọi trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình đều cấu thành Tội hành hạ người khác được quy định tại Điều 140 BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình là ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thì cấu thành Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình (Điều 185 BLHS).
2. Mọi hành vi buôn bán trái phép hàng hoá có trị giá từ 100 triệu đồng trở lên qua biên giới đều cấu thành Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, không phải mọi hàng hoá có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đều là đối tượng tác động của Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS). Nếu hàng hoá có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên là ma tuý, vũ khí quân dụng,… thì sẽ cấu thành Tội mua bán trái phép chất ma tuý (Điều 251 BLHS), Tội mua bán trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS),…
3. Mọi hành vi lợi dụng các quyền tự do, dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân đều cấu thành tội phạm quy định tại Điều 331 BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu người phạm tội có mục đích chống chính quyền nhân dân thì tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội bị xử lý về tội phạm xâm an ninh quốc gia như Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội (Điều 115 BLHS), Tội phá hoại chính sách đoàn kết (Điều 116 BLHS), Tội tuyên truyền thông tin nhằm chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 117 BLHS),…
4. Đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên nếu chủ thể đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là không có tội (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, theo quy định tại khoản 7 Điều 364 BLHS:
– Trong trường hợp đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên, nếu người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là không có tội.
– Trong trường hợp đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên, nếu người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
5. Mọi hành vi buôn bán trái phép hàng hoá có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên qua biên giới đều cấu thành Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, không phải mọi hàng hoá có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đều là đối tượng tác động của Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS). Nếu hàng hoá có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên là ma tuý, vũ khí quân dụng,… thì sẽ cấu thành Tội mua bán trái phép chất ma tuý (Điều 251 BLHS), Tội mua bán trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS),…
II – Bài tập (5 điểm)
Bài tập 1: (3 điểm)
Tối 09/01, A và B trèo tường vào khu vực W9B đường băng Tân Sơn Nhất tháo trộm các bộ đèn tim đường băng, bị lực lượng an ninh phát hiện. Tại Công an, A và B khai đã ba lần lẻn vào đường băng tháo trộm các bộ đèn tim để lấy nhôm đem bán. Tổng thiệt hại của ba lần lấy các bộ đèn tim đường băng của A và B là 506 triệu đồng.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội phá huỷ công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303 BLHS). Vì, thoả mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Xâm phạm sự an toàn các công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia, qua đó xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Đối tượng tác động: Công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (các bộ đèn tim).
– Chủ thể: A và B là chủ thể thường, có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. A và B không có mục đích chống chính quyền nhân dân.
– Mặt khách quan: Hành vi: A và B có hành vi phá huỷ công trình, cơ sở, phương tiện về an ninh quốc gia thông qua tình tiết tháo trộm các bộ đèn tim đường băng nhiều lần gây thiệt hại 506 triệu đồng.
Bài tập 2: (3 điểm)
A là Giám đốc Trung tâm Chuyên khoa mắt tỉnh N (đơn vị Nhà nước) đã chỉ đạo B là cán bộ dưới quyền lập 110 bộ hồ sơ giả mổ mắt cho người nghèo để đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh N thanh toán mỗi trường hợp 3.3 triệu đồng. Bằng thủ đoạn này, A và B đã chiếm đoạt 330 triệu đồng tiền Bảo hiểm y tế.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi chiếm đoạt tài sản của A và B và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức, gây thiệt hại về tài sản.
– Mặt khách quan: Hành vi: A và B (đồng phạm) đã sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như một phương tiện để làm một việc vượt ra ngoài chức trách, nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt 330 triệu đồng của Bảo hiểm y tế bằng thủ đoạn gian dối thông qua tình tiết A (Giám đốc Trung tâm chuyên khoa mắt) chỉ đạo cán bộ dưới quyền là B lập 110 bộ hồ sơ giả mổ mắt cho người nghèo để đề nghị Bảo hiểm y tế chi 330 triệu rồi chiếm đoạt.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Chủ thể: A là chủ thể đặc biệt, có chức vụ, quyền hạn (Giám đốc Trung tâm Chuyên khoa mắt đơn vị Nhà nước), đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. B là đồng phạm với vai trò là người thực hành.
Mời bạn xem thêm: