“Bài giảng môn học Luật Đầu tư chương II” tập trung vào pháp luật về các biện pháp bảo đảm, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi và hấp dẫn tại Việt Nam. Nội dung bài giảng cung cấp kiến thức về các biện pháp bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư, các chính sách ưu đãi thuế, đất đai, tín dụng, cùng các hình thức hỗ trợ đầu tư khác như hỗ trợ tài chính, cơ sở hạ tầng và chuyển giao công nghệ.
Bài giảng môn học Luật Đầu tư chương II
Chương 2: Pháp luật về các biện pháp bảo đảm, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
I. Bảo đảm đầu tư
1. Bảo đảm tài sản của nhà đầu tư (Điều 9)
– Từ 2005, VN cam kết không quốc hữu hóa tài sản hợp pháp của nhà đầu tư, cũng không tịch thu bằng các biện pháp hành chính.
– Trường hợp NN trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản, với nhà đầu tư nước ngoài thì sẽ được thanh toán bằng ngoại tệ (chứ không phải bằng nội tệ).
2. Các biện pháp bảo đảm trong hoạt động kinh doanh (Điều 10)
– VN không bắt buộc các nhà đầu tư nước ngoài phải đảm bảo tỷ lệ nội địa hóa. Tuy nhiên, VN đưa ra các ưu đãi cho nhà đầu tư nước ngoài nếu họ đạt tới tỷ lệ nội địa hóa nhất định.
VD việc áp thuế trong ngành ô tô phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ nội địa hóa
– Không bắt buộc nhà đầu tư nước ngoài nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu
– Không bắt buộc nhà đầu tư nước ngoài phải ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước
– Không bắt buộc nhà đầu tư nước ngoài phải xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định
– Đảm bảo nhà đầu tư nước ngoài được đối xử như với nhà đầu tư trong nước về thuế, chính sách, …
3. Bảo đảm chuyển tài sản của nhà đầu tư ra nước ngoài (Điều 11)
– Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với NN theo quy định của PL, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
+ Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
+ Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
+ Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
– Kể từ 2003 VN không thu thuế chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài (trước 2003 thu thuế 5%)
4. Cam kết trong trường hợp thay đổi pháp luật (Điều 13)
– Khi PL thay đổi, nhà đầu tư có quyền chọn sẽ theo PL mới hay vẫn áp dụng PL cũ cho đến khi kết thúc dự án đầu tư.
– Chú ý: ưu đãi này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản PL vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường. Trong trường hợp này, nhà đầu tư được xem xét giải quyết bằng 1 hoặc 1 số biện pháp sau đây:
+ Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế
+ Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư
+ Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
5. Cam kết về giải quyết tranh chấp (Điều 14)
– Nếu các nhà đầu tư trong nước có tranh chấp với nhau hoặc tranh chấp với cơ quan nhà nước thì sẽ được giải quyết thông qua Trọng tài VN hoặc Tòa án VN
– Với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài có vốn chiếm trên 50% thì khi tranh chấp xảy ra, nhà đầu tư nước có thêm lựa chọ là luật quốc tế (Trọng tài quốc tế, tòa án quốc tế).
– Với tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan NN có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ VN được giải quyết thông qua Trọng tài VN hoặc Tòa án VN, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà VN là thành viên có quy định khác.
6. Bảo lãnh của chính phủ (Điều 12)
– Chính phủ chỉ bảo lãnh cho những dự án quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng, Quốc hội (nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các dự án đầu tư)
– Các biện pháp bảo đảm: VD bảo đảm về tỷ giá (nếu chênh lệch bất lợi cho nhà đầu tư thì NN sẽ bù cho nhà đầu tư), đảm bảo đủ ngoại tệ cho dự án
II. Ưu đãi đầu tư
1. Các hình thức ưu đãi đầu tư (Điều 15)
– Ưu đãi về đất đai: Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất
– Ưu đãi về thuế:
+ Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư
– Môi trường: các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường ở VN hiện đang rất thấp so với thế giới, đây cũng là điểm thu hút các nhà đầu tư, tuy nhiên lại rất ảnh hưởng đến môi trường (ví dụ vụ Vedan, Formusa, …)
– Thủ tục hành chính: so với thế giới thì thủ tục để cấp giấy phép đầu tư của VN thuộc hàng khá thông thoáng. Tuy nhiên môi trường đầu tư của VN còn nhiều hạn chế (như luật pháp chưa ổn định, thị trường chưa minh bạch, cơ quan nhà nước còn những nhiễu doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, …)
Chú ý: Điểm mới đáng chú ý của Luật đầu tư 2014 là sau khi được chấp nhận chủ trương đầu tư là nhà đầu tư sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngay (trong 3 ngày làm việc) (khác với Luật đầu tư 2005 tách riêng 2 quá trình này, dẫn tới hiện tượng cơ quan quản lý ra Quyết định Chủ trương đầu tư tràn lan, tuy nhiên khi chưa có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư chưa thể làm gì với dự án).
Chú ý: Chính phủ có chính sách ưu đãi với nhà đầu tư, đây là chính sách chung của quốc gia. Ngoài ra mỗi tỉnh thành phố lại có thêm những chính sách ưu đãi đầu tư riêng của địa phương mình.
2. Đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
– Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 16
– Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư: (quy định tại khoản 2 Điều 16)
+ địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
+ khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
– Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư
– Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên
– Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ
Tham khảo trọn bộ bài giảng các môn học Luật Đầu tư: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-dau-tu?ref=lnpc
Mời bạn xem thêm: