fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Bài giảng môn học Luật hôn nhân và gia đình chương XII

Bài giảng môn học Luật hôn nhân và gia đình chương XII tập trung vào các quy định pháp luật về cấp dưỡng trong quan hệ gia đình. Chương này giúp sinh viên nắm rõ các quy định liên quan đến nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha mẹ và con cái, giữa vợ chồng, cũng như các thành viên khác trong gia đình. Nội dung giảng dạy cung cấp kiến thức về điều kiện, mức cấp dưỡng, cách thức thực hiện và giải quyết tranh chấp về cấp dưỡng. Qua đó, người học có thể áp dụng vào thực tiễn và xử lý hiệu quả các vấn đề pháp lý liên quan đến cấp dưỡng.

Bài giảng môn học Luật hôn nhân và gia đình chương XII

Chương 12: Cấp dưỡng

1. Khái niệm

Điều 3: Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật NHGĐ.

Cấp dưỡng  ><  Nuôi dưỡng

Cấp dưỡng:

  • không sống cùng nhau,
  • có 1 mức cấp dưỡng (quy ra tiền) và 1 phương thức cấp dưỡng cụ thể,
  • thường chỉ cấp tiền, tài sản, rất ít khi kèm theo những nghĩa vụ khác như chăm sóc, giáo dục (do không sống chung nên rất khó để thực hiện những nghĩa vụ này)

Nuôi dưỡng:

  • sống cùng nhau,
  • không có mức và phương thức nuôi dưỡng cụ thể (tức là theo khả năng),
  • luôn kèm theo nghĩa vụ chăm sóc, giáo dục

Đặc điểm của cấp dưỡng:

Cấp dưỡng là 1 quan hệ PL về tài sản, trong đó quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng gắn liền với nhân thân của chủ thể, không thể thay thế bằng 1 nghĩa vụ khác, và không thể chuyển giao cho người khác

Chú ý phân biệt với việc bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe, trong khoản tiền bồi thường có thể có 1 khoản cấp dưỡng. VD anh A đang phải cấp dưỡng cho con là B, anh C gây ra cái chết cho anh A, khi đó anh C có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng cho A, ngoài ra C còn phải chịu trách nhiệm thay anh A cấp dưỡng cho cháu B cho đến khi B đủ 18 tuổi ==> trong trường hợp này, không thể coi C là người thay A cấp dưỡng cho cháu B, vì C và cháu B không có quuan hệ hôn nhân, huyết thống, hay nuôi dưỡng, mà ở đây sẽ coi khoản tiền cấp dưỡng cho B là khoản tiền nằm trong khoản mà C phải bồi thường thiệt hại, tức là gọi đó là khoản tiền bồi thường thiệt hại (không gọi là chuyển giao nghĩa vụ cấp dưỡng).

Cấp dưỡng chỉ phát sinh trong các mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng

Bài giảng môn học Luật hôn nhân và gia đình chương XII
Bài giảng môn học Luật hôn nhân và gia đình chương XII

Câu hỏi: người vợ không đi làm mà ở nhà nội trợ, có được coi là được chồng nuôi dưỡng?

Trả lời: vì tài sản của chồng làm ra cũng là tài sản chung của  vợ chồng, nên không thể coi là người vợ được người chồng nuôi dưỡng

Trong luật HNGĐ, trong thời kỳ hôn nhân thì không đặt ra vấn đề nuôi dưỡng giữa 2 vợ chồng, chỉ đặt ra vấn đề cấp dưỡng khi vợ chồng ly hôn

Quyền và nghĩa vụ tương ứng giữa các chủ thể, có đi có lại, nhưng không mang tính đền bù ngang giá

2. Điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng

Người cấp dưỡng và người được cấp dưỡng phải có quan hệ hôn nhân, huyết thống, hoặc nuôi dưỡng

Người cấp dưỡng và người được cấp dưỡng không sống chung với nhau, hoặc người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thì buộc phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

Chú ý: trường hợp 1 người đi lao động nước ngoài thì vẫn được coi là sống chung với nhau

Chú ý: trường hợp bố mẹ già có lương hưu, con cái vẫn hàng tháng gửi tiền về biếu ông bà, thì không được coi là cấp dưỡng, mà có thể gọi là phụng dưỡng (là chăm sóc + nuôi dưỡng)

– Người cấp dưỡng phải có khả năng cấp dưỡng: căn cứ vào thu nhập của người có nghĩa vụ

– Người được cấp dưỡng phải là:

+ người chưa thành niên,

+ người đã thành niên không có khả năng lao động, và không có tài sản để tự nuôi mình (tức là có tài sản nhưng chỉ để ở, không có khả năng thu được lợi nhuận đủ nuôi sống mình từ tài sản)

+ người quá khó khăn túng thiếu theo quy định của PL: luật không quy định cụ thể thế nào là quá khó khăn túng thiểu, thông thường tòa khi xét xử sẽ xem xét thu nhập của người yêu cầu cấp dưỡng với mức sống trung bình tại địa phương

– Người có nghĩa vụ cấp dưỡng là người đã thành niên, có tài sản để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

3. Mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng

a. Mức cấp dưỡng (Điều 116)

– Mức cấp dưỡng là 1 khoản tiền, lương thực hoặc tài sản khác mà bên phải cấp dưỡng đóng góp cho bên được cấp dưỡng để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của bên được cấp dưỡng.

– Việc xác định mức cấp dưỡng: do thỏa thuận, hoặc do tòa án giải quyết, căn cứ vào :

+ thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng

+ nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng

– Mức cấp dưỡng có thể thay đổi theo thời gian do nhu cầu của con thay đổi (do lứa tuổi, do bệnh tật) hoặc do điều kiện sống của con thay đổi (do trượt giá, …)

b. Phương thức cấp dưỡng (Điều 117)

– Có 2 phương thức:

+ cấp dưỡng định kỳ: theo tháng, quý, 1/2 năm, 1 năm

+ cấp dưỡng 1 lần

– Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết

4. Các trường hợp cấp dưỡng cụ thể

– Một người cấp dưỡng cho nhiều người (Điều 108):

+ người cấp dưỡng và những người được cấp dưỡng thỏa thuận với nhau về phương thức và mức cấp dưỡng phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của những người được cấp dưỡng;

+ nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

VD: bố cấp dưỡng cho nhiều con

– Nhiều người cấp dưỡng cho 1 người (Điều 109):

+ những người này thỏa thuận với nhau về phương thức và mức đóng góp phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của mỗi người và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng;

+ nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

   VD: các con cấp dưỡng cho cha mẹ

a. Cấp dưỡng giữa cha mẹ và con (Điều 110, Điều 111)

– Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho:

+ con chưa thành niên,

+ con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình

trong các trường hợp:

  • không sống chung với con (VD ly hôn, con sống với 1 người, người kia có trách nhiệm cấp dưỡng; hoặc có con chung nhưng hôn nhân không hợp pháp), hoặc
  • sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con

– Con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ khi có đủ các điều kiện:

+ con đã thành niên

+ không sống chung với cha, mẹ

+ cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Chú ý:

+ trường hợp con chưa thành niên nhưng đã đi làm hoặc có tài sản lớn (ví dụ các ca sỹ, người mẫu trẻ có thu nhập rất cao) trong khi cha mẹ thiếu thốn thì có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ không ? ==> luật chưa quy định trường hợp này

+ trường hợp bố mẹ đều chưa thành niên (tảo hôn), chưa đi làm, chưa có tài sản ==> luật chưa quy định, có thể suy đoán là ông bà sẽ cấp dưỡng

b. Cấp dưỡng giữa anh chị em với nhau (Điều 112)

– Anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em khi:

+ không còn cha mẹ, hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con

+ anh, chị đã thành niên

+ anh, chị không sống chung với em

+ em chưa thành niên và không có tài sản để tự nuôi mình, hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình

– Em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị khi:

+ không còn cha mẹ, hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con

+ em đã thành niên

+ em không sống chung với anh, chị

+ anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

c. Cấp dưỡng giữa ông bà nội ngoại với cháu (Điều 113)

– Ông bà nội ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu khi:

+ cháu không còn người cấp dưỡng (không còn cha mẹ, anh chị em hoặc anh chị em đều còn nhỏ)

+ ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu

+ cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình

– Cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội ngoại khi:

+ cháu đã thành niên

+ cháu không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại

+ ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng

d. Cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, bác với cháu ruột (Điều 114)

– Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

– Cháu đã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

e. Cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn (Điều 115)

– Vợ / chồng sau khi ly hôn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho người kia khi:

+ có yêu cầu cấp dưỡng,

+ có lý do chính đáng

thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.

5. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng (Điều 118)

– Khi người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình

– Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi

– Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng

– Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết

– Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn: chú ý bên cấp dưỡng kết hôn sẽ không chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng

– Trường hợp khác theo quy định của luật.

Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Luật hôn nhân và gia đình: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-hon-nhan-va-gia-dinh

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.