Sơ đồ bài viết
Việc mua bán đất nông nghiệp bằng giấy viết tay là một vấn đề pháp lý phổ biến tại nhiều địa phương. Theo quy định hiện hành, để hợp pháp hóa giao dịch, việc mua bán đất cần phải được công chứng hoặc chứng thực tại các cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, nhiều giao dịch vẫn diễn ra dưới hình thức viết tay, dẫn đến nhiều rủi ro pháp lý cho các bên liên quan. Để đảm bảo quyền lợi và tránh các tranh chấp sau này, người mua và người bán nên thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về giao dịch bất động sản. tham khảo thêm trong bài viết “Mua bán đất nông nghiệp bằng giấy viết tay có hợp pháp không?” của Học viện đào tạo pháp chế ICA nhé!
Mua bán đất nông nghiệp bằng giấy viết tay có hợp pháp không?
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải chỉ cần có người làm chứng là có hiệu lực pháp luật mà hợp đồng này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013, cụ thể:
- “a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
- b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;…”
Vì vậy, khi mua đất nông nghiệp bằng giấy viết tay nên công chứng để giao dịch có hiệu lực.
Mua đất nông nghiệp bằng giấy viết tay có được cấp sổ đỏ không?
Theo quy định tại Khoản 54 của Điều 2 của Nghị định 01/2017 NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn Luật đất đai có quy định:
- “1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
- a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008.
- b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định điều 100 và điều 18 của Nghị định này.
- c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”
Có nghĩa là việc cấp sổ đỏ cho đất nông nghiệp khi mua bán bằng giấy viết tay sẽ xảy ra 2 trường hợp:
- Trường hợp mua đất nông nghiệp bằng giấy viết tay trước ngày 01/01/2008: Theo quy định trên thì trường hợp người sử dụng đất chưa được cấp sổ đỏ mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước năm 2008 chỉ có giấy tờ viết tay thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) lần đầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp mua đất nông nghiệp bằng giấy viết tay từ 1/7/2014: Với trường hợp này, để được cấp sổ đỏ, ngoài giấy tờ mua bán đất viết tay, người dân là bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần phải cung cấp giấy tờ mua bán đất viết tay và một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai để làm căn cứ cấp sổ đỏ. Tóm lại, nếu đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/7/2014 thì khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp sổ đỏ lần đầu cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng nộp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực).
Tranh chấp về quyền sử dụng đất khi mua bán bằng giấy tờ viết tay thì xử lý như thế nào?
Khi xảy ra tranh chấp đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay từ trước ngày 01/7/2014 thì xử lý theo cách sau:
- Nếu là xác định là tranh chấp đất đai (tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất) thì phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất trước khi khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.
- Nếu xác định là tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Các bên được khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền luôn mà không phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Mời bạn đọc thêm
- Hợp đồng đặt cọc mua bán căn hộ chung cư
- Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất mới nhất 2024
- Hợp đồng thỏa thuận mua bán đất
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/7/2014 thì khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều này có nghĩa, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng nộp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực. Khi đó, việc mua bán đất thông qua giấy tờ viết tay không làm ảnh hưởng đến giá trị hiệu lực của giao dịch này.
Căn cứ khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, trường hợp đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng từ trước ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp có Giấy chứng nhận của bên chuyển nhượng hoặc hợp đồng, giấy tờ chuyển nhượng được công chứng hoặc chứng thực thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ cấp Giấy chứng nhận lần đầu mà không phải làm thủ tục sang tên.
Theo đó, để được cấp Giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất phải có đủ điều kiện theo từng trường hợp đất có giấy tờ và đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.