Sơ đồ bài viết
Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật có thể làm trọng tài viên theo Luật Trọng tài thương mại 2010, với điều kiện phải có thực tế công tác từ 5 năm trở lên trong lĩnh vực đã học. Điều này đảm bảo tính chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn để giải quyết các tranh chấp một cách công bằng và hiệu quả.
Những trường hợp nào không thể trở thành Trọng tài viên?
Những trường hợp không thể trở thành Trọng tài viên được quy định trong Khoản 2 Điều 20 của Luật Trọng tài thương mại 2010 như sau:
a) Các cá nhân đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên, công chức thuộc Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án;
b) Những người đang là bị can, bị cáo, đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
Vì vậy, nếu bạn thuộc vào bất kỳ một trong các trường hợp được liệt kê ở trên, dù bạn có đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của một trọng tài viên thì vẫn không được phép tham gia công việc làm trọng tài viên.
Tốt nghiệp đại học Luật có thể làm trọng tài viên không?
Theo quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010, để trở thành trọng tài viên, bạn cần đáp ứng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt bao gồm có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự, trình độ đại học và đã có kinh nghiệm thực tiễn công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên. Điều này có nghĩa là với việc tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật, bạn hiện tại chưa đủ điều kiện để đảm nhận vai trò trọng tài viên. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn có thể được điều chỉnh bổ sung bởi từng trung tâm trọng tài cụ thể.
Trọng tài viên có bắt buộc phải là Cử nhân Luật hay không?
Tiêu chuẩn của Trọng tài viên theo Luật Trọng tài thương mại 2010 không bắt buộc phải là Cử nhân Luật. Theo quy định tại Điều 20 của Luật này:
Trọng tài viên cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây để có thể được phân công:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Có trình độ đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên.
- Trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, mặc dù không đáp ứng được yêu cầu về thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên, cũng có thể được cân nhắc làm Trọng tài viên.
Do đó, việc làm Trọng tài viên không yêu cầu bắt buộc phải là Cử nhân Luật, mà có thể là các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực liên quan và có đủ kinh nghiệm thực tiễn. Tuy nhiên, từng tổ chức Trung tâm trọng tài có thể áp dụng các tiêu chuẩn cao hơn nếu cần thiết, nhằm đảm bảo chất lượng và chuyên nghiệp trong hoạt động trọng tài.
Giảng viên luật tại trường đại học có thể trở thành trọng tài viên?
Giảng viên luật tại trường đại học có thể trở thành trọng tài viên theo Luật Trọng tài thương mại 2010 nếu họ đáp ứng các điều kiện sau đây:
Theo Điều 20 của Luật Trọng tài thương mại 2010, để được phân công làm Trọng tài viên, người đó cần:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Có trình độ đại học và đã có kinh nghiệm thực tế công tác trong ngành đã học từ 5 năm trở lên.
- Trong trường hợp đặc biệt, nếu là chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, mặc dù không đáp ứng yêu cầu về thực tế công tác từ 5 năm trở lên nhưng vẫn có thể được xem xét làm Trọng tài viên.
Tuy nhiên, giảng viên luật cần phải thoả mãn thêm các điều kiện khác theo quy định của Luật, và không thuộc các trường hợp bị cấm làm Trọng tài viên như làm công chức thuộc các cơ quan nhà nước liên quan đến tư pháp hoặc có liên quan đến hình sự. Do đó, để trở thành trọng tài viên, ngoài kinh nghiệm giảng dạy lâu năm, giảng viên cần phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quy định.
Mời bạn xem thêm:
- Quy trình trở thành công chứng viên
- Tốt nghiệp đại học luật có được làm cán bộ Viện kiểm sát quân sự?
- Tốt nghiệp đại học luật có thể làm đấu giá viên không?
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ tại Điều 21 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định định trọng tài viên có quyền và nghĩa vụ sau:
Chấp nhận hoặc từ chối giải quyết tranh chấp.
Độc lập trong việc giải quyết tranh chấp.
Từ chối cung cấp các thông tin liên quan đến vụ tranh chấp.
Được hưởng thù lao.
Giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết, trừ trường hợp phải cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm giải quyết tranh chấp vô tư, nhanh chóng, kịp thời.
Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
Trường hợp các bên không có thoả thuận khác, việc thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc được quy định như sau: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn phải chọn Trọng tài viên và thông báo cho nguyên đơn biết Trọng tài viên mà mình chọn. Hết thời hạn này, nếu bị đơn không thông báo cho nguyên đơn tên Trọng tài viên mà mình chọn và các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn.