fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Đối tượng được trợ giúp pháp lý năm 2024

Năm 2024, các đối tượng được trợ giúp pháp lý tiếp tục được mở rộng và chi tiết hóa theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý 2017. Những người thuộc diện ưu tiên bao gồm: người nghèo, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, và nhiều nhóm đối tượng khác gặp khó khăn trong việc tiếp cận pháp luật. Quy định này nhằm đảm bảo mọi công dân, đặc biệt là những người yếu thế trong xã hội, có thể nhận được sự hỗ trợ pháp lý kịp thời và miễn phí, giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ một cách hiệu quả. Cùng tìm hiểu thêm về quy trình và quyền lợi mà những đối tượng này được hưởng trong năm 2024.

Đối tượng được trợ giúp pháp lý năm 2024

Theo Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định người được trợ giúp pháp lý bao gồm:

  • Người có công với cách mạng.
  • Người thuộc hộ nghèo.
  • Trẻ em.
  • Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
  • Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.
  • Người có khó khăn về tài chính là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật bao gồm:
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
  • Người nhiễm chất độc da cam;
  • Người cao tuổi;
  • Người khuyết tật;
  • Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
  • Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
  • Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;
  • Người nhiễm HIV.

Quyền của người được trợ giúp pháp lý

Theo Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, người được trợ giúp pháp lý có các quyền sau:

  • Được trợ giúp pháp lý miễn phí, không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.
  • Có thể tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.
  • Nhận thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.
  • Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.
  • Lựa chọn tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý nếu người đó thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này.
  • Thay đổi hoặc rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
  • Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
  • Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đối tượng được trợ giúp pháp lý năm 2024
Đối tượng được trợ giúp pháp lý năm 2024

Hướng dẫn yêu cầu trợ giúp pháp lý

Theo Quyết định 228/QĐ-BTP ngày 27/02/2023, quy trình yêu cầu trợ giúp pháp lý được thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

  • Người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải nộp hồ sơ cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm, hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.
  • Nếu nộp trực tiếp tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý: Người yêu cầu nộp đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, các giấy tờ và tài liệu liên quan đến vụ việc, và xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. Nếu người yêu cầu không thể tự viết đơn, người tiếp nhận yêu cầu sẽ ghi nội dung vào mẫu đơn, sau đó đọc lại cho người yêu cầu nghe và yêu cầu họ ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn.
  • Nếu gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: Người yêu cầu nộp đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, các giấy tờ và tài liệu liên quan đến vụ việc, và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
  • Nếu gửi hồ sơ qua fax hoặc hình thức điện tử: Khi gặp người thực hiện trợ giúp pháp lý, người yêu cầu phải xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.

Bước 2: Giải quyết

  • Sau khi tiếp nhận hồ sơ, người tiếp nhận sẽ xem xét và trả lời ngay cho người yêu cầu về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cần thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu để họ hoàn thiện hồ sơ.
  • Trường hợp người yêu cầu chưa thể cung cấp đầy đủ hồ sơ nhưng cần thực hiện trợ giúp pháp lý ngay (ví dụ như vụ việc sắp hết thời hiệu khởi kiện hoặc sắp đến ngày xét xử), người tiếp nhận sẽ báo cáo người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thụ lý ngay, đồng thời hướng dẫn người yêu cầu bổ sung các giấy tờ cần thiết.
  • Thời hạn bổ sung giấy tờ là 05 ngày làm việc kể từ khi vụ việc được thụ lý. Nếu người yêu cầu cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong trường hợp bất khả kháng, thời hạn bổ sung là 10 ngày làm việc. Nếu người yêu cầu không cung cấp đủ giấy tờ trong thời hạn này, vụ việc sẽ không được tiếp tục thực hiện và tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
  • Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý đủ điều kiện thụ lý, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm, hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý sẽ vào Sổ thụ lý và theo dõi vụ việc.
  • Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý từ chối thụ lý và thông báo lý do bằng văn bản khi yêu cầu trợ giúp pháp lý không phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý hoặc thuộc các trường hợp khác như yêu cầu có nội dung trái pháp luật, người được trợ giúp pháp lý đã chết, hoặc vụ việc đang được một tổ chức khác thụ lý.

Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý theo Mẫu số 02-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BTP;
  • Giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 33 Thông tư 08/2017/TT-BTP và Thông tư 09/2022/TT-BTP;
  • Các giấy tờ, tài liệu liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.

Những người thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 sẽ được trợ giúp miễn phí, không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác. Khi có nhu cầu trợ giúp pháp lý, cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ theo hướng dẫn trên.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp:

Khi nào yêu cầu trợ giúp pháp lý bị từ chối thụ lý?

Yêu cầu trợ giúp pháp lý bị từ chối thụ lý trong các trường hợp sau đây:
Yêu cầu trợ giúp pháp lý không liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
Yêu cầu trợ giúp pháp lý có nội dung trái pháp luật;
Người được trợ giúp pháp lý đã chết;
Vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác thụ lý, giải quyết.
Việc từ chối thụ lý phải được thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu trợ giúp pháp lý.

Nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý?

Căn cứ Điều 9 Luật trợ giúp pháp lý 2017 quy định về nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý:
“1. Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.
Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết.
Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.”

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết