Sơ đồ bài viết
Kết hôn với người Nhật Bản là một quá trình pháp lý yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của cả hai quốc gia. Thủ tục kết hôn này bao gồm việc chuẩn bị và nộp các giấy tờ cần thiết, như giấy chứng nhận độc thân, hộ chiếu, và giấy khai sinh. Đầu tiên, cặp đôi cần đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, sau đó tiến hành các thủ tục tương tự tại Nhật Bản. Ngoài ra, cần thực hiện các bước xác nhận giấy tờ và dịch thuật công chứng để đảm bảo tính hợp pháp. Quy trình này có thể phức tạp và đòi hỏi sự chính xác, do đó, việc hiểu rõ các bước và chuẩn bị kỹ lưỡng sẽ giúp quá trình kết hôn diễn ra thuận lợi và hợp pháp theo quy định của cả Việt Nam và Nhật Bản.
Điều kiện đăng ký kết hôn với người Nhật Bản
Để có thể đăng ký kết hôn với một người nước ngoài thì điều đầu tiên bạn phải đủ điều kiện kết hôn tại Việt Nam và điều kiện kết hôn của Nhật Bản nếu tiến hàn việc kết hôn tại Nhật Bản. Tại Việt Nam nếu muốn kết hôn thì nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên, là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, còn độc thân thì bạn có thể tiến hành việc đăng ký kết hôn tự nguyện. Và để có thể tiến hành đăng ký kết hôn thì bạn sẽ tiến hành tại Phòng Tư pháp của Uỷ ban nhân dân cấp Huyện.
Theo quy định tại Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
“1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn.
2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn.”
Cần chuẩn bị những giấy tờ gì để đăng ký kết hôn với người Nhật Bản
Khi kết hôn với người chồng hoặc vợ là người nước ngoài thì bạn cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì để đăng ký kết hôn bao gồm các loại giấy tờ cần phải nộp và các loại giấy tờ cần phải được xuất trình. Các loại giấy tờ cần phải nộp như tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, giấy khám sức khoẻ, giấy xác nhận trình trạng độc thân còn giá trị sử dụng. Các loại giấy tờ cần xuất trình trong kết hôn như hộ chiếu và căn cước công dân còn giá trị sử dụng tại Việt Nam, giấy xác nhận nơi cư trú, thẻ tạm trú, ảnh 3×4.
Theo quy định tại Quyết định 1872/QĐ-BTP quy định về hồ sơ chuẩn bị khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài như sau:
“Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam.
– Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn. (trong giai đoạn chuyển tiếp).
* Giấy tờ phải nộp
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó.Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp.
– Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước (trong giai đoạn chuyển tiếp).”
Thủ tục kết hôn với người Nhật Bản gồm mấy bước?
Thủ tục kết hôn với người Nhật Bản gồm mấy bước? Thủ tục kết hôn với người Nhật Bản hiện nay diễn ra tại Việt Nam sẽ phải thông qua 03 bước. Bước một là bước người có yêu cầu sẽ tiến hành đến Phòng Tư pháp của Uỷ ban nhân dân cấp huyện để tiến hành việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Bước hai phía Phòng Tư pháp sẽ xử lý và tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn cho hai người dân có yêu cầu. Bước ba là tiến hành thủ tục trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và chụp ảnh lưu niệm.
Theo quy định tại Quyết định 1872/QĐ-BTP quy định về trình tự thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài như sau:
“Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ. Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.
– Nếu thấy hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Bước 3: Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
– Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn. Công chức làm công tác hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, nếu hai bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức làm công tác hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ; hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục kết hôn với người Nhật Bản
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục kết hôn với người Nhật Bản tại Việt Nam chính là Uỷ ban nhân dân cấp Huyện nơi công dân Việt Nam đang sinh sống. Đây là thủ tục kết hôn có pần đặc biệt nên Uỷ ban nhân dân cấp xã sẽ không có thẩm quyền quyết định. Chính vì thế khi tiến hành thủ tục kết hôn với người Nhật Bản, bạn phải lưu ý về thông tin trên để có thể đi đúng được cơ quan tiến hành thủ tục kết hôn với người Nhật Bản một cách nhanh chóng. Và khi thủ tục kết hôn với người Nhật Bản bạn chỉ được thực hiện trực tiếp không thực hiện online.
Theo quy định tại Quyết định 1872/QĐ-BTP quy định về cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài như sau:
“Cách thức thực hiện:
Người yêu cầu đăng ký kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền (bên nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại).
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
– Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.”
Có thể bạn quan tâm:
- Mẫu đơn ly hôn 2024: Mẫu chuẩn quy định của Tòa án
- Người lao động có được giao kết nhiều hợp đồng lao đồng không?
- Thông báo kết quả đấu giá trong công ty TNHH một thành viên
Câu hỏi thường gặp
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
– Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn);
– Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó;
– Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
Trong trường hợp có yêu cầu giải quyết việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận; quan hệ nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam áp dụng các quy định của Luật này và các luật khác có liên quan của Việt Nam để giải quyết.