fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Sử dụng ma túy bị xử phạt thế nào;

Sử dụng ma túy bị xử phạt thế nào? đây có lẽ là câu hỏi thắc mắc của nhiều người hiện nay. Pháp luật hiện hành đã có những quy định nghiệm ngặt với hành vi sử dụng ma túy trái phép này. Các mức phạt ngày càng gia tăng và quy định rõ ràng trông Bộ luật hình sự 2015. Không chỉ bị xử phạt hành chính mà người sử dụng ma túy trái phép còn phải đối mặt trước mức phạt tù với thời gian không hề nhỏ. Đây là một tội danh phổ biến. Vậy hãy cùng Học viện đào tạo pháp chế ICA tìm hiểu xem tội danh này sẽ bị xử lý thế nào trong bài viết “Sử dụng ma túy (heroin) bị xử phạt thế nào?” nhé!

Trường hợp nào sử dụng ma túy không bị phạt tù?

Ma túy là “mặt hàng” bị nhà nước đưa vào giới hạn cấm đăng ký kinh doanh hay đầu tư. Do đó, mua bán hay sử dụng đều vi phạm pháp luật.

Người sử dụng ma túy (không mua bán, tàng trữ, vẫn chuyển) sẽ không bị phạt tù theo Bộ luật hình sự mà chỉ bị xử phạt hành chính. Theo đó:

Theo Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì:

Điều 21. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

Sử dụng ma túy (heroin) bị xử phạt thế nào?

Đối với việc tổ chức sử dụng ma túy, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các tội danh quy định tại điều 255 bộ luật hình sự 2015. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào; thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Thậm chí mức phạt cao nhất theo quy định tại điều 255 có thể là tù chung thân. Ngoài các mức phạt chính trên; người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm; hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

đ) Đối với người đang cai nghiện;

e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

h) Tái phạm nguy hiểm.

Sử dụng ma túy bị xử phạt thế nào;
Sử dụng ma túy bị xử phạt thế nào;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

b) Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

d) Đối với người dưới 13 tuổi.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

b) Làm chết 02 người trở lên.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Xử phạt chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Tội chứa chấp xử dụng chất ma túy được quy định tại điều 256 bộ luật hình sự 2015. Theo đó người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Mức phạt tù cao nhất mà người phạm tội có thể phải gánh chịu theo diều 256 là 15 năm tù. Ngoài ra còn có thể chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng; hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 256. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với người dưới 16 tuổi;

d) Đối với 02 người trở lên;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Ngoài ra, bạn có thể tra cứu thêm mức xử phạt với các hành vi:

  • Tàng trữ trái phép ma túy (Nhẹ nhất là 1 đến 5 năm tù) 
  • Mua bán trái phép ma túy (Nhẹ nhất là 2 đến 7 năm tù)
  • Chiếm đoạt trái phép ma túy (Nhẹ nhất là 1 đến 5 năm tù)
  • Vận chuyển trái phép ma túy (Nhẹ nhất là 2 đến 7 năm tù)

Tàng Trữ Trái Phép chất ma túy bị xử phạt thế nào?

Điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP; quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình có quy định:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ; vận chuyển; hoặc chiếm đoạt trái phép chất ma túy.

Cụ thể, khi bạn tàng trữ trái phép ma túy với số lượng sau đây không nhằm mục đích mua bán; hay sản xuất trái phép chất ma túy khác; thì không truy cứu trách nhiệm hình sự; nhưng phải bị xử lý hành chính như nhựa thuốc phiện; nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng dưới một gam; Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng dưới không phẩy một gam…

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Ngoài việc xử phạt sử dụng ma túy, nếu mua bán ma túy trái phép qua biên giới sẽ bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Trường hơp bạn mua bán trái phep chất ma túy qua biên giới ,có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 điều 251 quy định về Tội mua bán trái phép chất ma túy, với mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Khi sử dụng ma túy, đối tượng nào áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện?

Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.

Mức phạt cao nhất cho hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy là gì?

Bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi thuộc các trường hợp như: nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên; Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;

Điều kiện để được hưởng án treo về tội tàng chữ trái phép chất ma túy?

Để được hưởng án treo về tội tàng chữ trái phép chất ma túy, cần xét đến các yếu tố sau:  
Bị xử phạt tù không quá 03 năm; Có nhân thân tốt; Có nhiều tình tiết giảm nhẹ; Không có tình tiết tăng nặng; Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục; Có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết