Sơ đồ bài viết
Thuê, mượn tài sản là nhu cầu khá phổ biến, vì vậy, nó cũng được quản lý theo luật dân sự, thông qua các hợp đồng thuê, mượn tài sản. Mẫu hợp đồng được soạn thảo buộc các bên phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong quan hệ hợp đồng. Cũng như trở thành căn cứ để cơ quan nhà nước quản lý và giải quyết mọi tranh chấp. Hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng dân sự thông thường, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn nhất định và bên thuê phải trả tiền thuê. Sau đây, Học viện đào tạo pháp chế ICA sẽ giới thiệu đến bạn đọc hợp đồng thuê tài sản.
Tải xuống mẫu hợp đồng thuê tài sản
Quy định về hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản theo Điều 473 đến Điều 482 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Giá thuê tài sản
- Giá thuê do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm ký kết hợp đồng thuê.
Thời hạn thuê tài sản
- Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì căn cứ vào mục đích thuê để xác định.
- Nếu các bên không thỏa thuận về thời hạn thuê và không xác định được thời hạn thuê theo đối tượng thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho bên kia biết trước thời hạn.
Giao tài sản thuê:
- Bên cho thuê phải giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng, thời gian, địa điểm đã thỏa thuận và cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản này.
- Nếu bên cho thuê chậm giao tài sản thì bên thuê có quyền gia hạn thời gian giao tài sản hoặc rút khỏi hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại; nếu tài sản thuê không đúng chất lượng đã thoả thuận thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá thuê hoặc huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê:
Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê ở tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với việc sử dụng cho thuê trong thời hạn thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khiếm khuyết của tài sản thuê, trừ những hư hỏng nhỏ mà theo thông lệ của bên thuê là phải tự sửa chữa.
Trong trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc các biện pháp sau đây:
- Sửa chữa tài sản;
- Giảm giá thuê;
- Sửa đổi tài sản hoặc đơn phương rút khỏi việc thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không sửa chữa được dẫn đến không đạt được mục đích thuê.
Khi đã thông báo mà bên cho thuê không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa.
Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê:
- Bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.
- Trong trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được quyền sử dụng tài sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê:
Bên thuê phải giữ tài sản thuê, phải bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ; Trong trường hợp làm mất mát, hư hỏng thì phải bồi thường.
Người thuê nhà không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do việc sử dụng tài sản thuê.
Bên thuê có thể sửa chữa, làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán các chi phí hợp lý.
Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích:
Bên thuê phải sử dụng tài sản thuê đúng mục đích sử dụng và mục đích đã thoả thuận.
Trong trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, sử dụng sai mục đích thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Trả tiền thuê tài sản:
- Bên thuê phải trả đủ tiền thuê trong thời hạn đã thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền thuê; nếu không xác định được thời hạn sử dụng thì bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê.
- Khi các bên thỏa thuận thanh toán tiền thuê khi đến hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Trả lại tài sản thuê:
- Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như lúc nhận, ít hao mòn tự nhiên hoặc trong tình trạng như đã thỏa thuận; nếu giá trị tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.
- Trong trường hợp tài sản thuê là động sản thì địa điểm trả lại tài sản thuê là trụ sở hoặc trụ sở đăng ký của bên cho thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
- Trong trường hợp tài sản thuê là gia súc thì bên thuê phải trả lại gia súc thuê cũng như gia súc sinh ra trong thời gian thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên cho thuê phải trả chi phí giữ hộ sinh cho bên thuê.
- Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt chậm trả tài sản thuê, nếu có thoả thuận. Bên thuê phải chịu rủi ro đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.
Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng thuê tài sản chuẩn
Khi soạn thảo, rà soát hợp đồng thuê tài sản cần lưu ý những điều sau:
Trường hợp khai các đối tượng trên thì ghi họ tên, ngày tháng năm sinh, số CMND/CCCD/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp, hộ khẩu thường trú (nếu không có hộ khẩu thường trú thì ghi lý lịch) của người được ủy quyền, số giấy ủy quyền (trong trường hợp là người được ủy quyền) và tác giả của giấy ủy quyền.
Việc mô tả cụ thể, chi tiết các thông tin về tài sản thuê sẽ giúp các bên dễ dàng xác định bên nào phải chịu trách nhiệm khi tài sản bị hư hỏng, giảm giá trị sử dụng, từ đó giúp hạn chế, ngăn ngừa các kiện tụng sau này.
Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì xác định theo đối tượng thuê, tức là hết thời hạn thuê khi bên thuê đã đạt được đối tượng thuê.
Các bên có thể thỏa thuận về phương thức thanh toán bằng chuyển khoản, thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc các phương thức thanh toán khác được pháp luật cho phép.
Thời hạn thanh toán do các bên thỏa thuận và phải được ghi rõ trong hợp đồng, có thể thỏa thuận thanh toán một lần cho cả thời gian thuê hoặc chia thành nhiều đợt thanh toán.
Địa điểm giao tài sản do hai bên thỏa thuận.
Thời hạn giao tài sản do hai bên thỏa thuận.
Trong trường hợp tài sản thuê là động sản thì địa điểm trả lại tài sản thuê là nơi cư trú hoặc trụ sở đăng ký của Bên A, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Thời hạn trả lại tài sản do hai bên thoả thuận.
Trong trường hợp tài sản thuê là gia súc thì bên thuê phải trả lại gia súc thuê cũng như gia súc sinh ra trong thời gian thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên cho thuê phải trả chi phí giữ hộ sinh cho bên thuê.
Áp dụng cho trường hợp các bên thỏa thuận trả tiền thuê nhà có kỳ hạn.
Câu hỏi thường gặp:
Tuỳ theo đối tượng của hợp đồng là động sản hay bất động sản mà hình thức của hợp đồng phải tuân theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đối tượng của hợp đồng là tài sản mà Nhà nước không quản lý tại thời điểm chuyển nhượng hoặc tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng thuê bất động sản phải được giao kết bằng văn bản được các bên thoả thuận hoặc theo luật. Văn bản được các bên viết tay hoặc đánh máy và có chữ ký của cả hai bên. Tài liệu cũng có thể là hóa đơn cho thuê (nếu bạn đang thuê một cửa hàng có đăng ký kinh doanh). Tùy theo mối quan hệ giữa bên cho thuê và bên thuê dài hạn hay ngắn hạn mà các bên có thể thỏa thuận bằng miệng hoặc bằng văn bản.
Trường hợp đối tượng của hợp đồng là nhà cửa, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu và pháp luật quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản, có công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc phải có giấy ủy quyền thì các bên trong hợp đồng thuê nhà đất phải tuân thủ quy định này. Việc cho thuê quyền sử dụng đất phải tuân theo quy định của pháp luật về đất đai.
Là cơ sở pháp lý trên cơ sở đó phát sinh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của bên thuê. Bằng hợp đồng cho thuê, chủ sở hữu tài sản cho thuê đã thực hiện quyền sử dụng tài sản của mình bằng hành vi của bên thuê.
Là cơ sở pháp lý cho phép các bên khai thác triệt để những tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng chưa khai thác hết tiềm năng, năng lực, tránh lãng phí.
Là một cách hợp pháp để khắc phục tình trạng công ty hoặc người sản xuất không có đủ tư liệu sản xuất vẫn có thể tiếp tục sản xuất kinh doanh bằng tài sản thuê.