Sơ đồ bài viết
Tiếng Anh hay một số tiếng nước ngoài khác hiện là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới và đôi khi là ngôn ngữ bắt buộc để thực hiện các giao dịch luật dân sự. Do đó, nhu cầu học tiếng nuóc ngoài cũng ngày càng tăng cao. Mọi người có thể học với giáo viên nước ngoài và có trình độ ở nhiều địa điểm khác nhau như trường học, trung tâm học tiếng. Tuy nhiên, nhu cầu học tiếng từ giáo viên nước ngoài ngày càng nhiều. Khi người ta thực sự muốn học thì cá nhân, nhóm thuê hoặc hợp đồng giáo viên nước ngoài. Sau đây Học viện đào tạo pháp chế ICA sẽ giới thiệu đên bạn hợp đồng giảng dạy tại trung tâm ngoại ngữ.
Tải xuống hợp đồng giảng dạy tại trung tâm ngoại ngữ
Mục đích của mẫu hợp đồng
Loại hợp đồng dạy học tại trung tâm ngoại ngữ này được soạn thảo để ghi lại sự thỏa thuận giữa hai bên về việc dạy học tại cơ sở. Quyền lợi và trách nhiệm của giảng viên, quyền lợi và uy tín của Trung tâm Anh ngữ.
Đồng thời, nhờ bản hợp đồng này mà giao dịch giữa hai bên sẽ diễn ra thuận lợi, không sợ xảy ra tranh chấp, đối đầu trong quá trình ký kết. Điều này đồng nghĩa với việc hai bên cũng phải tuân thủ các nguyên tắc và quy định của pháp luật trong hợp đồng giảng viên tại trung tâm ngoại ngữ.
Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng giảng dạy tại trung tâm ngoại ngữ
Hướng dẫn soạn thảo, rà soát hợp đồng giảng dạy như sau:
Phần thông tin đối tượng tham gia hợp đồng hướng dẫn tại trung tâm ngoại ngữ: Vui lòng liên hệ với trung tâm và nhóm hướng dẫn tiếng Anh để biết các thông tin như tiền sử bệnh, số CMND (số quốc tịch), mã số thuế, số điện thoại. Các bên phải đảm bảo rằng thông tin mà mình cung cấp là đầy đủ, chính xác, rõ ràng và giống với thông tin trong các tài liệu gốc có liên quan.
Điều 1 Nội dung hợp đồng quy định trung tâm sẽ cung cấp cho bên hướng dẫn các thông tin như vấn đề cơ quan hướng dẫn muốn biết, đối tượng hướng dẫn, giờ hướng dẫn, giờ hướng dẫn, địa điểm hướng dẫn, ngôn ngữ hướng dẫn, v.v. có thể được chuẩn bị. Những tài liệu này cần thiết cho các lớp học tại Trung tâm Ngoại ngữ.
Điều 2 Thời gian thực hiện hợp đồng quy định thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc.
Điều 3 Tiền lương và phương thức trả lương: Người thuê quyết định mức lương cơ bản của giáo viên, thù lao mà giáo viên nước ngoài nhận được khi thực hiện công việc, chi phí làm bài kiểm tra, phương tiện đi lại, ăn, ở, v.v. Thành viên nước ngoài được biết đến.
Việc thanh toán được thực hiện bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng.
Điều 4 Quyền và nghĩa vụ của các bên được quy định rõ ràng, đầy đủ trong hợp đồng đào tạo trung tâm ngoại ngữ trên cơ sở quy định của pháp luật và sự tôn trọng lẫn nhau của các bên có liên quan.
Điều 5. Các bên sẽ cùng nhau thương lượng trong trường hợp vi phạm hợp đồng và trách nhiệm vật chất đối với hành vi vi phạm đó.
Nếu một bên vi phạm bất kỳ điều khoản và điều kiện nào được quy định trong hợp đồng, bên vi phạm phải trả tiền phạt đã thỏa thuận. Tuy nhiên, không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Tuy nhiên, việc xảy ra sự kiện bất khả kháng sẽ không ảnh hưởng đến bất kỳ nghĩa vụ thanh toán hoặc hoàn trả nào mà bên kia đã nhận trước khi xảy ra sự kiện đó. Ngoài ra, việc một trong hai bên không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng sẽ không cấu thành hành vi vi phạm hợp đồng. Các bên trong hợp đồng cũng phải đề nghị chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Các bên trong hợp đồng phải cam kết thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản và điều kiện đã quy định trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu phát sinh bất lợi, cần thông báo cho nhau để kịp thời tìm biện pháp giải quyết. Trước hết, đó có thể là sự thỏa thuận, thương lượng và đàm phán giữa các bên. Tuy nhiên, nếu các bên không tự giải quyết được thì các bên phải khởi kiện ra tòa án để giải quyết. Mọi quyết định của Tòa án đều có giá trị ràng buộc đối với mỗi bên.
Vì đây là hợp đồng mẫu về việc giảng dạy tại trung tâm ngoại ngữ nên cần có 2 bản hợp đồng và các hợp đồng đều có giá trị pháp lý như nhau.
Chấm dứt hợp đồng giảng dạy trung tâm ngoại ngữ
Căn cứ vào điều 34 về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động khi nào
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Nếu người lao động đã bị kết án phạt tù nhưng không có quyền quản chế hoặc chưa được trả tự do theo Điều 328 Khoản 5 Bộ luật tố tụng hình sự và đã bị kết án tử hình hoặc phạt tù được quy định trong hợp đồng thì không được thực hiện nghĩa vụ này. công việc được giao. Hợp đồng lao động dựa trên phán quyết cuối cùng của tòa án hoặc phán quyết cuối cùng.
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ bị trục xuất theo bản án, quyết định cuối cùng của cơ quan nhà nước hữu quan.
- Công nhân chết. Đã bị tòa án tuyên bố mất khả năng lao động, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là một người đã chết. Đã bị tòa án tuyên bố mất khả năng lao động, mất tích hoặc đã chết. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân tạm ngừng kinh doanh hoặc được Cơ quan chuyên môn đăng ký doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo không có người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của bộ luật này.
- Người sử dụng lao động sa thải người lao động theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
- Giấy phép lao động hết hạn đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
- Trường hợp thỏa thuận về nội dung thời gian học thử ghi trong mẫu hợp đồng dạy học tại trung tâm ngoại ngữ mà học viên không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận học thử.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 38 liên quan đến việc chấm dứt hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do Bộ luật Lao động quy định:
Mỗi bên có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và được bên kia chấp nhận.
Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về nội dung thời gian làm việc trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thời gian làm thử bằng hợp đồng làm việc.
Nội dung chủ yếu của hợp đồng làm thử bao gồm thời gian làm thử và các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của bộ luật lao động.
Không áp dụng thời gian thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.