fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Ví dụ hợp đồng có yếu tố nước ngoài

Trong môi trường kinh doanh ngày nay, việc giao kết hợp đồng có yếu tố nước ngoài là một phần không thể thiếu của hoạt động kinh doanh quốc tế. Những hợp đồng này mang lại nhiều cơ hội kinh doanh mới mẻ và mở ra cánh cửa cho sự hợp tác toàn cầu. Tuy nhiên, cùng với những cơ hội đó, cũng đi kèm những thách thức phức tạp mà các bên phải đối mặt. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc một số ví dụ hợp đồng có yếu tố nước ngoài.

Thực hiện hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài thế nào?

Hợp đồng có yếu tố nước ngoài ngày càng trở thành một phần quan trọng trong quá trình quốc tế hóa kinh tế và giao thương. Việc này không chỉ tạo ra những cơ hội mới mà còn đặt ra những thách thức đáng kể đối với các bên tham gia.Thực hiện hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài phải tuân thủ các quy định pháp luật cụ thể và các bước sau đây:

  • Hiểu rõ nội dung hợp đồng: Trước khi thực hiện, các bên phải hiểu rõ nội dung, quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng. Điều này đòi hỏi sự tư vấn từ luật sư hoặc chuyên gia pháp lý nếu cần thiết.
  • Thỏa thuận các điều khoản: Các bên phải thỏa thuận và xác định rõ các điều khoản của hợp đồng, bao gồm quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, điều kiện và thời hạn thực hiện, cũng như các điều khoản pháp lý liên quan khác.
  • Lựa chọn luật áp dụng: Các bên có quyền lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng của mình. Quyền này thường được thực hiện trong phạm vi cho phép của pháp luật, và quy định cụ thể về việc lựa chọn luật áp dụng có thể được nêu trong hợp đồng.
  • Thực hiện theo quy định của pháp luật: Các bên phải thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật, bao gồm các điều kiện và thủ tục cần thiết. Điều này có thể bao gồm việc công chứng các văn bản, đăng ký hợp đồng tại cơ quan có thẩm quyền, và tuân thủ các quy định về thanh toán và giải quyết tranh chấp.
  • Giải quyết tranh chấp: Trong trường hợp xảy ra tranh chấp liên quan đến hợp đồng, các bên phải tuân thủ quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp, bao gồm thỏa thuận về phương thức giải quyết tranh chấp và các quy định về tòa án có thẩm quyền.

Tóm lại, thực hiện hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài đòi hỏi sự tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật và quy trình cụ thể, cũng như sự hợp tác và thỏa thuận giữa các bên liên quan.

Ví dụ hợp đồng có yếu tố nước ngoài
Ví dụ hợp đồng có yếu tố nước ngoài

Ví dụ hợp đồng có yếu tố nước ngoài

Một trong những điểm quan trọng nhất của hợp đồng có yếu tố nước ngoài là sự đa dạng và phức tạp của các quy định pháp lý. Các quốc gia có những quy định và quyền lợi khác nhau đối với các bên tham gia, và việc hiểu rõ và tuân thủ các quy định này là điều không thể thiếu. Điều này đòi hỏi sự chuyên môn cao và kiến thức pháp lý sâu rộng từ các bên liên quan.

Pháp luật áp dụng đối với hợp đồng là bất động sản

Anh Hoàng Văn Lân, người Việt Nam, và anh Lý Hải Long, người Trung Quốc, đã ký kết một hợp đồng mua bán đất với nhau. Trong hợp đồng này, anh Lân là người mua và anh Long là người bán đất. Cả hai đã đồng ý về giá mua bán, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản kèm theo.

Anh Hoàng Văn Lân đã thực hiện việc ký hợp đồng đặt cọc với anh Lý Hải Long và đặt cọc một số tiền là 3 tỷ đồng. Tuy nhiên, sau khi thực hiện việc đặt cọc, anh Lân phát hiện rằng miếng đất đó đang là vật phẩm của một cuộc tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình anh Hải Long. Với mục đích tránh rủi ro tiềm ẩn, anh Lân muốn hủy bỏ hợp đồng mua bán đất và đòi lại tiền cọc. Tuy nhiên, anh Long không đồng ý với đề xuất này, dẫn đến sự xảy ra tranh chấp giữa hai bên.

Vì không thể giải quyết tranh chấp trên tinh thần đồng thuận, anh Hoàng Văn Lân đã quyết định khởi kiện anh Lý Hải Long ra Tòa án tại nơi có miếng đất (tại Trung Quốc) nhằm yêu cầu giải quyết vụ án. Tòa án Nhân dân huyện Cẩm Xuyên tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, đã tiếp nhận và tiến hành giải quyết vụ án theo quy trình pháp luật quy định.

Pháp luật áp dụng đối với hợp đồng lao động, hợp đồng tiêu dùng

Ví dụ: Công ty may mặc A là một doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư từ nước ngoài, có trụ sở chính tại Nhật Bản. Chị Phạm Thị G đã sang Nhật Bản để tham gia chương trình xuất khẩu lao động và làm việc tại công ty này. Giữa chị và công ty may mặc A đã thực hiện ký kết một hợp đồng lao động. Trong quá trình giao kết hợp đồng này, đại diện Đại sứ quán tại Việt Nam đã hỗ trợ và đồng hành cùng chị G.

Hợp đồng lao động đã được lập ra với nội dung rõ ràng về quyền và nghĩa vụ pháp lý của cả hai bên. Đặc biệt, để đảm bảo quyền lợi của người lao động là chị G, trong hợp đồng đã được nêu rõ rằng, trong trường hợp có tranh chấp hoặc vi phạm xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, pháp luật Việt Nam sẽ được ưu tiên áp dụng để giải quyết mối quan hệ hợp đồng. Điều này được coi là một biểu hiện rõ ràng nhất của việc thỏa thuận về lựa chọn pháp luật áp dụng trong hợp đồng lao động, đặc biệt là hợp đồng có yếu tố nước ngoài.

Pháp luật áp dụng đối với trường hợp các bên thỏa thuận thay đổi pháp luật áp dụng đối với hợp đồng làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bên thứ ba

Trong quá trình giao kết hợp đồng, các bên không chỉ có quyền lựa chọn luật áp dụng mà còn có thể thỏa thuận thay đổi luật áp dụng. Thực chất, việc thay đổi luật áp dụng là sự thống nhất ý chí, mong muốn, nguyện vọng của các bên trong việc lựa chọn luật áp dụng. Vì vậy, pháp luật công nhận và tôn trọng ý kiến đó của các bên. Hợp đồng được hiểu là sự thiết lập giao dịch giữa các bên nhằm mục đích mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Trong quá trình thiết lập hợp đồng, các bên thường ưu tiên lợi ích cho cá nhân hoặc tổ chức của mình. Tuy nhiên, họ không thể vì lợi ích của mình mà gây ra sự ảnh hưởng đến quyền lợi của người khác.

Do đó, nếu việc thay đổi luật áp dụng làm ảnh hưởng, xâm phạm đến lợi ích của bên thứ ba, thì việc thay đổi đó sẽ không được công nhận. Các bên chỉ có thể thay đổi áp dụng hệ thống pháp luật khác nếu không làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên thứ ba hoặc dẫn tới những tác động tiêu cực không mong muốn cho bên thứ ba. Quy định về việc thay đổi pháp luật áp dụng trong hợp đồng có yếu tố nước ngoài nhằm bảo vệ quyền lợi của bên thứ ba. Bên thứ ba được coi là chủ thể thụ động trong thỏa thuận thay đổi pháp luật của các bên.

Đơn giản mà nói, nếu người thứ ba biết và đồng ý với sự thay đổi đó, thì pháp luật mới áp dụng sẽ được coi là hợp pháp. Ngược lại, nếu sự thay đổi pháp luật áp dụng liên quan đến bên thứ ba, gây ảnh hưởng tiêu cực và không được họ đồng ý, thì sự thay đổi đó sẽ không được pháp luật công nhận.

Câu hỏi thường gặp:

Hợp đồng có yếu tố nước ngoài có bắt buộc các bên tham gia phải khác quốc tịch?

Các yếu tố xác định hợp đồng có yếu tố nước ngoài bao gồm như sau:
Chủ thể:
Các bên tham gia quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
Các bên tham gia quan hệ dân sự đều là công dân Việt Nam
Sự kiện pháp lý: việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài.
Đối tượng của quan hệ dân sự: đối tượng được thực hiện trong quan hệ đó ở nước ngoài
Như vậy, hợp đồng có yếu tố nước ngoài không bắt buộc các bên tham gia phải là các chủ thể khác quốc tịch.

Điều kiện để pháp luật của nước được coi là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 683 Bộ luật Dân sự 2015, pháp luật của nước sau đây được coi là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng:
Pháp luật của nước nơi người bán cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng mua bán hàng hóa;
Pháp luật của nước nơi người cung cấp dịch vụ cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng dịch vụ;
Pháp luật của nước nơi người nhận quyền cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ;
Pháp luật của nước nơi người lao động thường xuyên thực hiện công việc đối với hợp đồng lao động. Nếu người lao động thường xuyên thực hiện công việc tại nhiều nước khác nhau hoặc không xác định được nơi người lao động thường xuyên thực hiện công việc thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng lao động là pháp luật của nước nơi người sử dụng lao động cư trú đối với cá nhân hoặc thành lập đối với pháp nhân;
Pháp luật của nước nơi người tiêu dùng cư trú đối với hợp đồng tiêu dùng.

Đánh giá bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết