Sơ đồ bài viết
Vi bằng là gì? Tìm hiểu quy định pháp luật về vi bằng: Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật và được sử dụng làm chứng cứ trong các tranh chấp pháp lý. Bài viết sẽ giải thích chi tiết về vi bằng, các quy định pháp luật liên quan, và tầm quan trọng của vi bằng trong việc bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan.
Vi bằng là gì? Quy định pháp luật về vi bằng
Vi bằng là gì?
Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020.
Giá trị pháp lý của vi bằng
– Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
– Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
09 trường hợp thừa phát lại không được lập vi bằng
Thừa phát lại không được lập vi bằng trong các trường hợp sau đây:
- Liên quan đến quyền, lợi ích cá nhân và người thân thích: Bao gồm vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; ông bà nội, ngoại; bác, chú, cậu, cô, dì; anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; và cháu ruột.
- Vi phạm an ninh, quốc phòng: Gồm xâm phạm mục tiêu an ninh, quốc phòng; lộ bí mật nhà nước; phát tán tài liệu thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào khu vực cấm, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định bảo vệ bí mật, công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
- Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình: Theo Điều 38 của Bộ luật Dân sự và trái đạo đức xã hội.
- Xác nhận nội dung hợp đồng, giao dịch thuộc phạm vi công chứng: Bao gồm xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ: Theo quy định của pháp luật.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi thực hiện các giao dịch trái pháp luật: Của người yêu cầu lập vi bằng.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong cơ quan quân đội, công an: Khi đang thi hành công vụ.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Thủ tục lập vi bằng
3.1 Tiếp Nhận Đơn Yêu Cầu Lập Vi Bằng
- Khách hàng có nhu cầu lập vi bằng sẽ làm việc với thư ký nghiệp vụ, được tư vấn về các quy định pháp luật liên quan đến vi bằng mà họ muốn lập.
- Khách hàng điền nội dung yêu cầu lập vi bằng vào Phiếu yêu cầu lập vi bằng (theo mẫu). Thư ký nghiệp vụ kiểm tra tính hợp pháp của nội dung yêu cầu và trình Thừa phát lại quyết định.
- Thư ký nghiệp vụ đề nghị khách hàng điền vào Phiếu cung cấp thông tin (theo mẫu) những thông tin cần thiết liên quan đến việc lập vi bằng.
- Nếu khách hàng yêu cầu lập vi bằng qua các phương tiện thông tin khác, Phiếu yêu cầu lập vi bằng và Phiếu cung cấp thông tin sẽ được thực hiện tại nơi khách hàng yêu cầu.
3.2 Thỏa Thuận Lập Vi Bằng
- Khách hàng và Văn phòng Thừa phát lại ký kết thỏa thuận lập vi bằng (theo mẫu), xác định: nội dung, thời gian, địa điểm, chi phí lập vi bằng… và tạm ứng chi phí lập vi bằng.
- Thỏa thuận lập vi bằng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. Thư ký nghiệp vụ ghi vào sổ theo dõi thỏa thuận lập vi bằng.
3.3 Tiến Hành Lập Vi Bằng
- Vi bằng (theo mẫu) có thể được lập tại Văn phòng Thừa phát lại hoặc tại nơi khách hàng yêu cầu.
- Trong trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của khách hàng, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng, hoặc nhà chuyên môn tham gia vào việc lập vi bằng.
- Thừa phát lại mô tả cụ thể sự kiện, hành vi cần ghi nhận; chụp ảnh, quay phim… trung thực, khách quan.
- Trước khi ký nháy và ký tên vào vi bằng, Thừa phát lại kiểm tra lại giấy tờ tùy thân của khách hàng, người bị lập vi bằng, người làm chứng… và yêu cầu những người tham gia ký tên vào vi bằng.
- Vi bằng được đánh số theo thứ tự thời gian, ghi vào sổ theo dõi và lập thành 03 bản chính (trừ khi có thỏa thuận khác).
3.4 Thanh Lý Thỏa Thuận Lập Vi Bằng
- Trước khi giao vi bằng, thư ký nghiệp vụ đề nghị khách hàng ký vào sổ bàn giao vi bằng và thanh lý thỏa thuận lập vi bằng.
- Khách hàng nhận một bản chính của vi bằng (trừ khi có thỏa thuận khác).
3.5 Cung Cấp Bản Sao Vi Bằng
- Bản sao vi bằng chỉ được cung cấp khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản để phục vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến vi bằng. Văn bản yêu cầu phải được lưu trong hồ sơ vi bằng. Cũng có thể cung cấp theo yêu cầu của người lập vi bằng hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Việc cấp bản sao vi bằng do Thừa phát lại quyết định, thực hiện tại Văn phòng Thừa phát lại sau khi đối chiếu với bản chính và đóng dấu bản sao, đồng thời ghi vào sổ theo dõi vi bằng.
Mời bạn xem thêm:
- Khóa học đào tạo pháp chế tuân thủ
- Những nghề lương cao không cần bằng đại học ở Việt Nam
- Học văn bằng hai bị chậm tiến độ có ảnh hưởng gì tới việc nhận bằng không?
Câu hỏi thường gặp:
Chi phí lập vi bằng do khách hàng và văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc. Văn phòng Thừa phát lại và khách hàng có thể thỏa thuận thêm về các khoản chi phí thực tế phát sinh gồm: chi phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin nếu có; tiền bồi dưỡng người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác nếu có.
Chi phí cho từng loại vụ việc cụ thể được thực hiện theo danh mục biểu phí của Văn phòng.
Văn bản vi bằng không thể thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực hay bất kỳ văn bản hành chính nào khác.
Vi bằng là nguồn chứng cứ, làm cơ sở cho tòa án xem xét giải quyết các vấn đề hành chính và dân sự theo những quy định của pháp luật. Vi bằng cũng là căn cứ để các cá nhân, tổ chức, cơ quan thực hiện giao dịch theo pháp luật quy định.
Vi bằng có giá trị là bằng chứng, là chứng cứ để công nhận hoạt động mua bán, giao dịch tài sản. Vi bằng không phải là một thủ tục hành chính có khả năng đảm bảo giá trị cho tài sản.