Sơ đồ bài viết
Tốt nghiệp ngành Luật Kinh tế có được thi tuyển công chức Tòa án là câu hỏi nhiều bạn trẻ quan tâm khi lựa chọn con đường sự nghiệp. Căn cứ vào quy định hiện hành, việc tốt nghiệp ngành Luật Kinh tế hoàn toàn không cản trở khả năng thi tuyển vào công chức Tòa án. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về điều kiện, tiêu chuẩn và quy trình thi tuyển công chức Tòa án cho những ai đang có ý định theo đuổi nghề này.
Công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân gồm những ai?
Theo Điều 7 Nghị định 06/2010/NĐ-CP, công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân được quy định như sau:
- Công chức tại Tòa án nhân dân tối cao:
- Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
- Chánh án, Phó Chánh án các tòa và tòa chuyên trách;
- Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Thư ký tòa án;
- Người làm việc trong văn phòng, vụ, ban và các tòa, tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân tối cao.
- Công chức tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
- Chánh án, Phó Chánh án các tòa chuyên trách;
- Thẩm định Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
- Thư ký tòa án;
- Người làm việc trong văn phòng, phòng, ban và Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
- Công chức tại Tòa án nhân dân cấp huyện:
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện;
- Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện;
- Thư ký tòa án;
- Người làm việc trong tòa án nhân dân cấp huyện.
Theo đó, trong hệ thống Tòa án nhân dân sẽ có những chức danh công chức như trên.
Điều kiện dự thi công chức Tòa án
Theo quy định tại Điều 36 Luật Cán bộ, công chức 2008 có quy định điều kiện tuyển dụng công chức như sau:
- Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
- Đủ 18 tuổi trở lên;
- Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
- Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
- Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
- Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
- Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
- Không cư trú tại Việt Nam;
- Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Tốt nghiệp ngành Luật Kinh tế có được thi tuyển công chức Tòa án?
Theo quy định tại Điều 36 Luật Cán bộ, công chức 2008, điều kiện tuyển dụng công chức được quy định như sau:
- Người có đủ các điều kiện sau đây, không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, đều được đăng ký dự tuyển công chức:
- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
- Đủ 18 tuổi trở lên;
- Có đơn dự tuyển và lý lịch rõ ràng;
- Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
- Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
- Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
- Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
- Không cư trú tại Việt Nam;
- Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Như vậy, pháp luật không quy định cụ thể ngành học nào mới được thi tuyển công chức. Tuy nhiên, theo điểm d, g khoản 1 Điều này, việc tuyển dụng công chức phải có văn bằng, chứng chỉ phù hợp và đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. Các yêu cầu này do cơ quan, tổ chức tuyển dụng công chức Tòa án quyết định và sẽ được thông báo cụ thể. Bạn có thể theo dõi thông báo dự tuyển để biết thêm thông tin chi tiết.
Mời bạn xem thêm:
- Khóa học đào tạo pháp chế tuân thủ
- Khoá đào tạo pháp luật dành cho doanh nghiệp
- Khoá học soạn thảo hợp đồng
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điều 5 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về nguyên tắc quản lý cán bộ công chức khi quản lý công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân thì cần đáp ứng các nguyên tắc sau:
Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.
Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.
Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
Thực hiện bình đẳng giới.
Tại Điều 8 Quyết định 01/QĐ-TANDTC năm 2019 về Quy chế đánh giá và phân loại công chức, viên chức, người lao động Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành, có quy định đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động theo năm công tác, cụ thể:
Thời điểm đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động được tiến hành trong tháng 12 hằng năm, trước khi thực hiện việc bình xét thi đua, khen thưởng hằng năm;
Công chức, viên chức, người lao động khi chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, phân loại kết hợp với ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên).