Sơ đồ bài viết
Tốt nghiệp đại học luật là một bước quan trọng để trở thành trợ giúp viên pháp lý, nhưng không phải là điều kiện duy nhất. Theo quy định tại Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, bên cạnh việc có bằng cử nhân luật, bạn còn cần phải có phẩm chất đạo đức tốt, sức khỏe đảm bảo, đã qua đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo, và không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật. Chỉ khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn này, bạn mới có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý chính thức.
Những người nào có thể trợ giúp pháp lý?
Theo Khoản 1 Điều 17 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, người thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Trợ giúp viên pháp lý; b) Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước hoặc theo phân công của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý; c) Tư vấn viên pháp luật có từ 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên làm việc tại tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý; d) Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
Như vậy, các đối tượng như trợ giúp viên pháp lý, luật sư, tư vấn viên pháp luật và cộng tác viên trợ giúp pháp lý có thể thực hiện trợ giúp pháp lý. Tuy nhiên, mỗi đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý phải đáp ứng những yêu cầu cụ thể theo quy định của pháp luật.
Tốt nghiệp đại học luật có được làm trợ giúp viên pháp lý hay không?
Theo Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, công dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước nếu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý:
- Có phẩm chất đạo đức tốt.
- Có trình độ cử nhân luật trở lên.
- Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý.
- Có sức khỏe đảm bảo thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.
Như vậy, tốt nghiệp đại học luật giúp bạn đáp ứng một trong những điều kiện cần thiết để trở thành trợ giúp viên pháp lý. Tuy nhiên, bạn còn phải đáp ứng các điều kiện khác theo quy định tại Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 mới có thể chính thức trở thành trợ giúp viên pháp lý.
Điều kiện để trở thành trợ giúp viên pháp lý chỉ cần có trình độ cử nhân luật trở lên phải không?
Điều kiện để trở thành trợ giúp viên pháp lý có chỉ cần trình độ cử nhân luật trở lên không?
Theo Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, để trở thành trợ giúp viên pháp lý, công dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau:
- Có phẩm chất đạo đức tốt.
- Có trình độ cử nhân luật trở lên.
- Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý.
- Có sức khỏe đảm bảo thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.
Như vậy, để trở thành trợ giúp viên pháp lý, không chỉ cần trình độ cử nhân luật mà còn phải đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
- Khoá đào tạo pháp luật dành cho doanh nghiệp
- Khoá đào tạo pháp chế doanh nghiệp chuyên sâu
- Các trường hợp được trợ giúp pháp lý miễn phí
Câu hỏi thường gặp:
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý bao gồm những giấy tờ như sau:
Văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;
Lý lịch trích ngang của người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;
02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;
Bản sao có chứng thực Bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật, Bằng thạc sĩ luật hoặc Bằng tiến sĩ luật;
Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hoặc Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý; trường hợp được miễn tập sự trợ giúp pháp lý thì phải có bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự trợ giúp pháp lý;
Giấy chứng nhận sức khỏe.
Khi trợ giúp viên pháp lý chuyển công tác khác sẽ là một trong những trường hợp bị miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp pháp lý.