fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Che giấu người phạm tội cướp biển có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không

Tội cướp biển theo Điều 302 Bộ luật Hình sự là gì? Đây là một trong những tội danh ít gặp trong thực tiễn xét xử nhưng mang tính chất đặc biệt nghiêm trọng, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự trên biển và quan hệ quốc tế. Bài viết dưới đây của Học viện đào tạo pháp chế ICA sẽ giúp bạn hiểu rõ cấu thành tội phạm, dấu hiệu pháp lý, mức hình phạt cũng như phân biệt tội cướp biển với các hành vi vi phạm khác có liên quan.

Bạn còn thấy Luật Hình sự 2 là môn “khó nhằn”? Với khóa học này, kiến thức trở nên rõ ràng, dễ nhớ và áp dụng ngay!

Cùng học thử ngay hôm nay tại: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-hinh-su-2?ref=lnpc

Tội cướp biển theo Điều 302 Bộ luật Hình sự là gì?

Theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 302 Bộ luật Hình sự 2015, hành vi cướp biển là một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, thuộc nhóm tội xâm phạm trật tự công cộng, cụ thể là an toàn hàng hải. Nội dung điều luật quy định như sau:

“Người nào thực hiện một trong các hành vi dưới đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Tấn công tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác khi đang ở biển cả hoặc tại nơi không thuộc quyền tài phán của bất kỳ quốc gia nào;
b) Tấn công hoặc bắt giữ người đang ở trên các phương tiện nói trên;
c) Cướp phá tài sản trên các phương tiện nêu tại điểm a.”

Các yếu tố cấu thành tội cướp biển

Để xác định một hành vi có cấu thành tội cướp biển hay không, cần xem xét đầy đủ các yếu tố pháp lý sau:

  • Chủ thể của tội phạm: Là cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự, tức là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình.
  • Khách thể của tội phạm: Tội cướp biển xâm phạm đến an toàn công cộng, cụ thể là an toàn của hoạt động hàng hải trên biển cả hoặc khu vực ngoài vùng tài phán quốc gia.
  • Mặt khách quan của tội phạm: Hành vi phạm tội được thể hiện thông qua một trong các hành vi sau:
    • Tấn công tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác tại biển cả hoặc khu vực ngoài lãnh hải quốc gia;
    • Tấn công hoặc bắt giữ người trên các phương tiện đó;
    • Cướp phá tài sản trên các phương tiện nêu trên.
  • Mặt chủ quan của tội phạm: Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp, tức là họ nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm và mong muốn thực hiện hành vi đó nhằm đạt được mục đích cụ thể.

Chuẩn bị phạm tội cướp biển có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ theo nội dung tại điểm d khoản 2 Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017, hành vi chuẩn bị phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong những trường hợp luật định.

Cụ thể, “chuẩn bị phạm tội” được hiểu là hành vi tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra các điều kiện cần thiết để thực hiện tội phạm, hoặc hành vi thành lập, tham gia nhóm tội phạm nhằm thực hiện tội phạm.

Che giấu người phạm tội cướp biển có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không
Che giấu người phạm tội cướp biển có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không

Theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 14, người chuẩn bị thực hiện một số tội phạm nghiêm trọng được liệt kê cụ thể – trong đó bao gồm tội cướp biển (Điều 302) – thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Người có hành vi chuẩn bị phạm tội cướp biển vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự, ngay cả khi tội phạm chưa được thực hiện trên thực tế.

Che giấu người phạm tội cướp biển có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo nội dung quy định tại điểm g khoản 1 Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 137 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, hành vi che giấu tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu người thực hiện hành vi không có thỏa thuận trước với người phạm tội.

Cụ thể, pháp luật quy định:

“Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại… Điều 302 (tội cướp biển)… nếu không thuộc trường hợp miễn trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 18, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.”

Như vậy, nếu một người không có sự thỏa thuận, hứa hẹn trước với người phạm tội cướp biển, nhưng sau đó lại che giấu hành vi phạm tội đó thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm.

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết