fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Tìm hiểu về công việc thừa phát lại

Tìm hiểu về công việc Thừa phát lại: Thừa phát lại là một nghề quan trọng trong hệ thống tư pháp, chịu trách nhiệm lập vi bằng, tống đạt văn bản, xác minh điều kiện thi hành án, và tổ chức thi hành án dân sự. Bài viết sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về vai trò, thẩm quyền, quy trình làm việc và những quy định pháp luật liên quan đến công việc của Thừa phát lại, giúp bạn hiểu rõ hơn về lĩnh vực này.

Tìm hiểu về công việc thừa phát lại

Thừa Phát Lại Là Ai?

Thừa phát lại là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn và được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện các nhiệm vụ như tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, và tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định và pháp luật liên quan. Cụ thể:

  • Tống đạt: Là việc thông báo, giao nhận giấy tờ, hồ sơ, tài liệu do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của pháp luật.
  • Vi bằng: Là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến và lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định.

Thừa phát lại làm những công việc gì?

Những công việc Thừa phát lại được làm:

(1) Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật;

(2) Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định;

(3) Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật;

(4) Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự theo quy định.

Tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại

  • Là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi, thường trú tại Việt Nam, chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.
  • Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
  • Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
  • Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại quy định tại Điều 7 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
  • Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.
Tìm hiểu về công việc thừa phát lại
Tìm hiểu về công việc thừa phát lại

Những trường hợp không được bổ nhiệm Thừa phát lại

Theo Điều 11 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, các trường hợp không được bổ nhiệm Thừa phát lại bao gồm:

  • Người bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; gặp khó khăn trong nhận thức, kiểm soát hành vi theo Bộ luật Dân sự.
  • Người đã được bổ nhiệm công chứng viên, cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, hoặc thẻ thẩm định viên về giá mà chưa bị miễn nhiệm hoặc thu hồi.
  • Người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong Quân đội nhân dân, hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân.
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả khi đã được xóa án tích.
  • Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong Quân đội nhân dân, hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân bị bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi việc, tước danh hiệu hoặc bị loại khỏi ngành.
  • Người bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư do vi phạm pháp luật hoặc quy tắc đạo đức nghề nghiệp; bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt.
  • Người bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên, thẻ thẩm định viên về giá, chứng chỉ hành nghề đấu giá, chứng chỉ hành nghề quản tài viên mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt.
  • Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng của Thừa phát lại

Theo Khoản 1, Điều 36 và Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ, Thừa phát lại có thẩm quyền lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, ngoại trừ các trường hợp sau:

  1. Liên quan đến quyền, lợi ích cá nhân và người thân thích: Bao gồm vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; ông bà nội, ngoại; bác, chú, cậu, cô, dì; anh, chị, em ruột của Thừa phát lại hoặc của vợ/chồng Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
  2. Vi phạm an ninh, quốc phòng: Gồm xâm phạm mục tiêu an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước; phát tán tài liệu thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào khu vực cấm, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định bảo vệ bí mật, công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
  3. Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình: Theo Điều 38 của Bộ luật Dân sự và trái đạo đức xã hội.
  4. Xác nhận nội dung hợp đồng, giao dịch thuộc phạm vi công chứng: Bao gồm xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
  5. Ghi nhận sự kiện, hành vi chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ: Theo quy định của pháp luật.
  6. Ghi nhận sự kiện, hành vi thực hiện các giao dịch trái pháp luật: Của người yêu cầu lập vi bằng.
  7. Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong cơ quan quân đội, công an: Khi đang thi hành công vụ.
  8. Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
  9. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Lưu ý:

  • Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, chứng thực, hoặc văn bản hành chính khác.
  • Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
  • Trong quá trình đánh giá giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được triệu tập.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Thẩm quyền, phạm vi tống đạt của Thừa phát lại?

Điều 32 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định Thừa phát lại thực hiện tống đạt các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu sau đây:
Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự;
Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.

Thẩm quyền, phạm vi xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại?

Điều 43 Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, phạm vi xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại như sau:
Một là, Thừa phát lại có quyền xác minh điều kiện thi hành án mà vụ việc đó thuộc thẩm quyền thi hành của các cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.
Hai là, Khi thực hiện việc xác minh điều kiện thi hành án, Thừa phát lại có quyền xác minh ngoài địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết