fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Thời gian đào tạo của cơ sở giáo dục đại học được xác định trên cơ sở gì?

Thời gian đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học được xác định dựa trên các tiêu chuẩn và quy định của bộ môn học tập. Các chương trình đào tạo đại học thường cân nhắc đến nội dung học tập, số lượng tín chỉ, và yêu cầu thực tập (nếu có), đảm bảo rằng sinh viên có đủ kiến ​​thức và kỹ năng cần thiết cho ngành họ lựa chọn. Cùng tham khảo thêm trong bài viết “Thời gian đào tạo của cơ sở giáo dục đại học được xác định trên cơ sở gì?” của ICA nhé!

Các hệ đào tạo đại học

Hệ đào tạo ở Việt Nam được phân thành hai nhóm chính là hệ đào tạo chính quy và hệ đào tạo không chính quy, phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng học tập của từng cá nhân.

Hệ đào tạo chính quy

Hệ đào tạo chính quy bao gồm:

  • Đại học chính quy: Thời gian đào tạo từ 4 đến 6 năm tùy thuộc vào ngành học, sau khi tốt nghiệp sinh viên nhận được bằng cử nhân.
  • Liên thông từ cao đẳng lên đại học: Thời gian đào tạo khoảng 18 tháng, bao gồm học tập và thực tập, có thể kéo dài hơn đối với trường hợp học liên thông trái ngành.
  • Văn bằng 2: Dành cho những người đã có bằng tốt nghiệp đại học, thời gian đào tạo từ 12 đến 36 tháng tùy theo ngành học và điều kiện cụ thể.

Hệ đào tạo không chính quy

Hệ đào tạo không chính quy bao gồm:

  • Đào tạo từ xa: Sử dụng công nghệ thông tin, linh hoạt về thời gian và địa điểm học tập.
  • Văn bằng 1 – Vừa học vừa làm: Thời gian đào tạo khoảng 4 năm, áp dụng cho người chưa có bằng đại học.
  • Văn bằng 2 – Vừa học vừa làm: Thời gian đào tạo khoảng 2 năm, áp dụng cho người đã có bằng đại học.

Các hệ đào tạo này mang đến sự linh hoạt và lựa chọn rộng rãi cho người học, từ những người mới tốt nghiệp trung học đến những người đã có nền tảng học vấn cao hơn.

Thời gian đào tạo của cơ sở giáo dục đại học được xác định trên cơ sở gì?

Thời gian đào tạo của cơ sở giáo dục đại học được xác định dựa trên số lượng tín chỉ phải tích lũy cho từng chương trình và trình độ đào tạo, như quy định tại Điều 35 Luật Giáo dục đại học 2012 (được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018). Số lượng tín chỉ cần tích lũy cho mỗi trình độ được chi tiết và quy định trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học có thẩm quyền quyết định số lượng tín chỉ phù hợp với từng chương trình và trình độ đào tạo, tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Thời gian đào tạo của cơ sở giáo dục đại học được xác định trên cơ sở gì?
Thời gian đào tạo của cơ sở giáo dục đại học được xác định trên cơ sở gì?

Thời gian đào tạo của cơ sở giáo dục đại học được xác định chủ yếu trên cơ sở số lượng tín chỉ cần tích lũy cho từng chương trình và trình độ đào tạo, như được quy định trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định liên quan của pháp luật. Điều này nhằm đảm bảo sự phù hợp và chuẩn mực trong việc cung cấp nền tảng kiến thức cho sinh viên, từ đó hỗ trợ phát triển năng lực và chuẩn bị cho công việc sau tốt nghiệp.

Thời gian đào tạo tiêu chuẩn các trình độ của giáo dục

Theo Quyết định số 1981/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, thời gian đào tạo tiêu chuẩn các trình độ của giáo dục đại học được quy định như sau:

Chương trình đào tạo trình độ đại học: 3-5 năm

Các chương trình đào tạo đại học có thời gian tương đương từ 3 đến 5 năm học tập, phù hợp với người tốt nghiệp trung học phổ thông, trình độ trung cấp hoặc đã đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ: 1-2 năm

Thời gian đào tạo trình độ thạc sĩ dao động từ 1 đến 2 năm học tập trung, tuỳ theo yêu cầu của từng ngành đào tạo.

Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ: 3-4 năm

Thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ từ 3 đến 4 năm học tập trung, phù hợp với các yêu cầu cụ thể của từng ngành đào tạo và trình độ đầu vào của sinh viên.

    Điều này giúp đảm bảo sinh viên có đủ thời gian để học tập và phát triển năng lực chuyên môn, cũng như chuẩn bị cho công việc sau khi tốt nghiệp.

    Mời bạn xem thêm:

    Đừng bỏ lỡ cơ hội học hỏi từ các chuyên gia hàng đầu trong đào tạo Khoá học Pháp chế công ty đại chúng, công ty chứng khoán tại Học viện đào tạo pháp chế ICA. Chúng tôi cung cấp các khóa học thiết kế riêng phù hợp với nhu cầu của bạn. Hãy đăng ký ngay hôm nay và bắt đầu hành trình chinh phục đỉnh cao sự nghiệp. Liên hệ: 0564.646.646 để biết thêm chi tiết

    Câu hỏi thường gặp:

    Làm nhân viên giáo vụ trường phổ thông dân tộc nội trú có cần trình độ đào tạo đại học không?

    Không nhất thiết phải có trình độ đào tạo đại học mới được làm nhân viên giáo vụ trường phổ thông dân tộc nội trú. Yêu cầu về trình độ đào tạo chỉ cần có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm (hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm giáo vụ) trở lên. Ngoài ra, để được bổ nhiệm chức danh này thì cũng cần phải đạt các điều kiện khác quy định trên

    Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp nhân viên giáo vụ được kết hợp nâng bậc lương viên chức không?

    Theo Điều 4 Thông tư 07/2019/TT-BGDĐT quy định nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với nhân viên giáo vụ đối với bổ nhiệm chức danh nhân viên giáo vụ từ các ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức hiện giữ thì sẽ không được kết hợp nâng bậc lương viên chức.

    Đánh giá bài viết

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Bài viết liên quan

    .
    .
    .
    Sơ đồ bài viết