Sơ đồ bài viết
Công tác văn thư, là một lĩnh vực luôn đảm bảo sự ổn định và hiệu quả trong hoạt động nội bộ, luôn đứng trong tâm điểm quan tâm của Nhà nước. Qua từng giai đoạn phát triển của bộ máy nhà nước, công tác văn thư không chỉ là nơi lưu trữ thông tin mà còn là bảo tàng tinh thần của quốc gia. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày nay, công tác văn thư đối diện với thách thức và cơ hội mới. Để đồng bộ với xu hướng phát triển toàn cầu, cần phải tiến hành đổi mới và nâng cao chất lượng công tác văn thư. Điều này không chỉ đảm bảo sự hiện đại và linh hoạt trong quản lý thông tin mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự tương tác và hợp tác quốc tế. Với Đảng Cộng sản Việt Nam, công tác văn thư đặc biệt quan trọng, đó không chỉ là nơi lưu giữ văn bản mà còn là công cụ quan trọng hỗ trợ quyết định và thực hiện chiến lược của Đảng. Quy định pháp luật về thể thức văn bản của Đảng 2023 như thế nào?
Thể thức văn bản được hiểu là như thế nào?
Theo Điều 8 của Nghị định số 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư, ban hành ngày 05 tháng 03 năm 2020, quy định rõ về khái niệm và cấu trúc của thể thức văn bản. Thể thức văn bản được định nghĩa như một tập hợp có tổ chức, bao gồm các thành phần cấu thành văn bản.
Cụ thể, thể thức văn bản bao gồm những thành phần chính áp dụng đối với mọi loại văn bản, đồng thời có thể điều chỉnh bổ sung thêm các thành phần trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định. Điều này nhấn mạnh tính linh hoạt và áp dụng phổ quát của thể thức văn bản, giúp nó thích ứng được với đa dạng và đặc thù của từng loại văn bản.
Quy định này không chỉ nhằm đảm bảo tính chất chung và đồng nhất của các văn bản mà còn giúp tạo ra sự hiệu quả và minh bạch trong quá trình soạn thảo và hiểu đúng ý nghĩa của văn bản. Nó là một bước quan trọng trong việc tăng cường sự chính xác và đồng bộ hóa trong công tác quản lý văn bản, đặc biệt là trong bối cảnh môi trường thông tin đang ngày càng phức tạp và đa dạng.
Văn bản của Đảng là gì?
Khoản 1 của Điều 1 trong Quy định số 66-QĐ/TW về thể loại, thẩm quyền ban hành và thể thức văn bản của Đảng đặt ra những quy định cụ thể về văn bản của Đảng. Được biểu hiện qua ngôn ngữ chính thức tiếng Việt, văn bản của Đảng đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép và đánh giá các hoạt động của tổ chức Đảng tại mọi cấp.
Điều này đặc biệt đề cập đến sự minh bạch và chính xác trong ghi lại thông tin về hoạt động của tổ chức Đảng. Các cấp ủy, tổ chức, và cơ quan có thẩm quyền của Đảng được uỷ quyền ban hành, hoặc thậm chí phối hợp ban hành văn bản theo quy định của Điều lệ Đảng và của Trung ương. Điều này không chỉ đảm bảo sự tuân thủ theo quy định mà còn tạo ra sự liên kết và hiệu quả trong quá trình quản lý và thực hiện chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Văn bản của Đảng, với sự đồng thuận và chất lượng được đảm bảo, không chỉ là công cụ quản lý mà còn là nguồn thông tin quan trọng, góp phần quan trọng vào việc duy trì tính đồng nhất và mạnh mẽ của Đảng trong các hoạt động chính trị và xã hội.
Thể thức văn bản của Đảng 2023 như thế nào?
Với Đảng Cộng sản Việt Nam, công tác văn thư đặc biệt quan trọng, đó không chỉ là nơi lưu giữ văn bản mà còn là công cụ quan trọng hỗ trợ quyết định và thực hiện chiến lược của Đảng. Các thể thức văn bản liên quan đến hoạt động của Đảng phải được chú trọng không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng, tính minh bạch và đáng tin cậy. Điều này là quan trọng để đảm bảo sự đồng thuận và ổn định trong quá trình ra quyết định và thực hiện chính sách của Đảng.
Điều 14 Quy định số 66-QĐ/TW quy định về thể thức văn bản của Đảng như sau: “ Thể thức văn bản của Đảng bao gồm các thành phần cần thiết của văn bản được trình bày đúng quy định để bảo đảm giá trị pháp lý và giá trị thực tiễn của văn bản.”
Mỗi văn bản chính thức của Đảng bắt buộc phải có đủ 09 thành phần thể thức sau:
1/ Tiêu đề “ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM”;
2/ Tên cơ quan ban hành văn bản;
3/ Số và ký hiệu văn bản;
4/ Địa danh và ngày tháng năm ban hành văn bản;
5/ Tên loại văn bản và trích yếu nội dung văn bản;
6/ Nội dung văn bản;
7/ Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền;
8/ Dấu cơ quan, tổ chức ban hành văn bản;
9/ Nơi nhận văn bản.
Ngoài các thành phần thể thức bắt buộc, tuỳ nội dung và tính chất từng văn bản cụ thể, người ký văn bản quyết định bổ sung các thành phần thể thức sau đây:
– Dấu chỉ mức độ mật, mức độ khẩn
– Chỉ dẫn phạm vi lưu hành, dự thảo văn bản
– Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành
– Thông tin liên hệ của cơ quan ban hành văn bản
Câu hỏi thường gặp
Ngoài các thành phần thể thức bắt buộc được quy định tại Điều 15, đối với từng văn bản cụ thể. Tùy theo nội dung và tính chất, có thể bổ sung các thành phần thể thức sau đây:
1- Dấu chỉ mức độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật).
2- Dấu chỉ mức độ khẩn (khẩn, thượng khẩn, hỏa tốc hẹn giờ).
3- Các chỉ dẫn về phạm vi phổ biến, giao dịch, bản thảo và tài liệu hội nghị.
Các thành phần thể thức bổ sung do người ký văn bản quyết định.
1- Bản gốc: Là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản được cơ quan, tổ chức ban hành và có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền.
2-Bản chính: Là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản và được cơ quan, tổ chức ban hành.
3- Bản sao và các thành phần thể thức bản sao.
Bản sao là bản sao lại nguyên văn hoặc trích sao một phần nội dung từ bản chính. Văn bản sao dưới mọi hình thức đều phải bảo đảm đủ các thành phần thể thức bản sao sau đây:
– Tên cơ quan sao văn bản.
– Số và ký hiệu bản sao.
– Địa danh và ngày, tháng, năm sao văn bản.
Chức vụ, chữ ký, họ tên người ký sao và dấu cơ quan sao.
– Nơi nhận bản sao.