Sơ đồ bài viết
Quyền con người, đặc biệt là quyền khởi kiện, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và đảm bảo công bằng cho cá nhân. Trên tầm quốc tế, những quyền này đã được phản ánh trong các văn kiện pháp lý như Công ước quốc tế của Liên Hợp quốc về quyền con người năm 1946 và Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966. Tại Việt Nam, quyền khởi kiện được coi là một trong những quyền cơ bản của công dân, đươc chính thức ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013. Điều này thể hiện cam kết của quốc gia đối với nguyên tắc quyền con người và quyền công bằng. Đồng thời, để đảm bảo việc thực hiện quyền này một cách hiệu quả và công bằng, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã thể chế hóa cụ thể, xác định quy trình và thủ tục cần thiết cho việc khởi kiện. Cùng Học viện đào tạo pháp chế ICA tìm hiểu quy định về quyền khởi kiện đối với người quản lý công ty của thành viên cty TNHH
Quy định về trách nhiệm Giám đốc công ty TNHH một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn, thường được gọi tắt là Công ty TNHH, là một dạng doanh nghiệp phổ biến và quen thuộc tại Việt Nam. Đây là một hình thức tổ chức kinh doanh linh hoạt, đồng thời giúp giảm rủi ro và trách nhiệm của các thành viên trong công ty. Việc viết tắt Công ty TNHH không chỉ giúp ngắn gọn hóa tên gọi mà còn thể hiện tính tiện lợi trong truyền thông và giao tiếp kinh doanh.
Theo Điều 71 của Luật Doanh nghiệp 2020, giám đốc công ty TNHH một thành viên phải chịu trách nhiệm theo các nguyên tắc sau đây. Đầu tiên, anh ta phải thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty. Sự trung thực và cẩn trọng trong việc này đóng vai trò quan trọng để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quản lý doanh nghiệp.
Thứ hai, giám đốc cần duy trì lòng trung thành với lợi ích của công ty. Anh ta không được phép lạm dụng địa vị, chức vụ để tư lợi cá nhân hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. Việc này giúp xây dựng một môi trường kinh doanh công bằng và minh bạch, giữ cho mọi quyết định được đưa ra dựa trên lợi ích chung của công ty.
Thứ ba, giám đốc phải thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác về mọi liên quan đến doanh nghiệp mà anh ta làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp. Điều này đảm bảo rằng mọi thông tin quan trọng đều được chia sẻ với công ty và các bên liên quan, giúp tăng cường tính minh bạch và tin cậy trong quản lý doanh nghiệp.
Cuối cùng, giám đốc phải chấp hành trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Điều này bao gồm việc tuân thủ mọi quy định, đảm bảo rằng mọi hành động và quyết định đều tuân theo các nguyên tắc và quy định của pháp luật để bảo vệ lợi ích chung và ổn định của công ty.
Tóm lại, giám đốc công ty TNHH một thành viên chịu trách nhiệm không chỉ với công ty mà còn với cộng đồng kinh doanh, đảm bảo rằng mọi quyết định và hành động đều hướng đến sự phát triển bền vững và công bằng của doanh nghiệp.
Tranh chấp giữa nhân viên công ty TNHH một thành viên với giám đốc công ty có thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án
Các doanh nghiệp Công ty TNHH thường được thành lập với số vốn khá linh hoạt và quy mô từ nhỏ đến trung bình. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mới khởi nghiệp và phát triển, đặc biệt là trong môi trường kinh doanh động và biến động.
Dựa trên Điều 30 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong trường hợp tranh chấp giữa nhân viên của công ty TNHH một thành viên và giám đốc công ty, quy định được áp dụng như sau:
Theo khoản 4 của Điều 30, nếu có tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, đặc biệt là giữa nhân viên và giám đốc, liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty, quyền giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Thêm vào đó, theo khoản 5, mọi tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại cũng có thể được đưa ra Tòa án để giải quyết, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Do đó, trong tình huống tranh chấp giữa nhân viên công ty TNHH một thành viên và giám đốc công ty, nếu tranh chấp liên quan đến những vấn đề như quyền lợi, quản lý, hoặc các vấn đề kinh doanh khác, họ có thể áp dụng quy định của Điều 30 để đưa vụ án lên Tòa án để giải quyết một cách công bằng và minh bạch. Điều này giúp đảm bảo rằng mọi tranh chấp trong doanh nghiệp đều được giải quyết theo quy trình pháp lý và đúng đối tượng thẩm quyền.
Quyền khởi kiện đối với người quản lý công ty của thành viên cty TNHH
Quyền khởi kiện là quyền của một cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp đưa một vụ án lên tòa án để giải quyết tranh chấp pháp lý. Đây là một quyền cơ bản trong hệ thống pháp luật, cho phép những người bị tổn thất hoặc bất kỳ tranh chấp nào xảy ra có thể yêu cầu sự can thiệp của hệ thống tư pháp để tìm ra giải pháp công bằng.
Dựa trên Điều 72 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên của công ty TNHH một thành viên có quyền và khả năng khởi kiện người quản lý, đặc biệt là giám đốc công ty, trong các trường hợp vi phạm quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ như sau:
Thành viên có thể khởi kiện nếu giám đốc:
a) Vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật này, đặc biệt là những hành vi không tuân thủ các quy định quan trọng liên quan đến quản lý và điều hành công ty;
b) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời, hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với quyền và nghĩa vụ được giao;
c) Có hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Quy trình và thủ tục khởi kiện sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Điều này đảm bảo rằng mọi quy trình pháp lý sẽ được tuân thủ và giải quyết một cách công bằng, minh bạch.
Ngoài ra, theo quy định của Điều 72, chi phí khởi kiện trong trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh công ty sẽ được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu khởi kiện. Điều này làm tăng tính công bằng và khuyến khích thành viên công ty trong việc bảo vệ quyền và lợi ích chung của họ.
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn, gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
– Điều lệ công ty.
– Danh sách thành viên.
– Bản sao các giấy tờ sau đây:
+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
+ Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định Luật Đầu tư.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan;
Việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 Luật Doanh nghiệp 2020.