Sơ đồ bài viết
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, theo đó mức sống và nhu cầu sống và mức sống của con người cũng sẽ ngày càng được nâng cao hơn, con người cũng sẽ quan tâm nhiều hơn đến quyền và lợi ích của mình. Theo đó mà Luật sư là đối tượng mà mọi người nghĩ đến để tư vấn và hỗ trợ, nghề luật không giống với những ngành nghề thông thường khác vì bên cạnh việc yêu cầu có kiến thức, có trình độ chuyên môn mà khi hành nghề luật sư còn cần phải tuân thủ các quy chế vào đạo đức nghề nghiệp. Nhiều bạn thắc mắc không biết về lớp luật sư chất lượng cao mới hiện nay như thế nào? Hãy theo dõi nội dung bài viết Thông tin tuyển sinh lớp đào tạo luật sư chất lượng cao sau của chúng tôi để được giải đáp.
Căn cứ pháp lý
Luật luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung 2012
Luật sư là gì?
Theo Điều 2 Luật luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung 2012: Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).
Chức năng xã hội của Luật sư bao gồm: Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Quy định về lớp đào tạo luật sư chất lượng cao
Căn cứ quy định tại Mục 1, 2, 3, 4, 5 Thông báo 830/TB-HVTP năm 2023 quy định về mục tiêu chương trình đào tạo, hình thức, quy mô tuyển sinh lớp đào tạo nghề luật sư như sau:
Đặc điểm, mục tiêu chương trình chất lượng cao (CLC):
- Đội ngũ giảng viên được chọn lựa kỹ càng.
- Môi trường học tập đa dạng.
- Quy mô lớp học: tối đa là 50 học viên/lớp.
- Phòng học riêng, hiện đại.
- Phương pháp đào tạo thực nghề.
Văn bằng tốt nghiệp: Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
Phương thức tổ chức đào tạo: Đào tạo tập trung hoặc từ xa theo phương thức trực tuyên.
Quy mô, chỉ tiêu:
– Tại thành phố Hà Nội: 50 học viên;
– Tại Thành phố Hồ Chí Minh: 50 học viên.
Thời gian đào tạo: 12 tháng (36 tín chỉ)
Lớp học ngày thứ Bảy và Chủ nhật.
Hình thức tuyển sinh: Xét tuyển
Việc xét tuyển được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây và thời gian nộp sơ dự tuyển:
– Kinh nghiệm làm việc của người tham gia dự tuyển trong các tổ chức hành nghề luật sư
– Trình độ chuyên môn trong lĩnh vực luật của người tham gia dự tuyển
– Hạng tốt nghiệp bằng cử nhân ngành luật,
– Đã tốt nghiệp Chương trình đào tạo cử nhân ngành luật ở nước ngoài hoặc Chương trình đào tạo cử nhân luật chất lượng cao.
Mức thu dịch vụ tuyển sinh và học phí:
– Mức thu dịch vụ xét tuyển hồ sơ: 200.000 đồng/thí sinh
– Học phí: Theo quy định của Học viện Tư pháp.
Quy trình trở thành Luật sư tại Việt Nam
Căn cứ Luật luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung 2012, trở thành Luật sư tại Việt Nam bao gồm các quy trình như sau:
Tiêu chuẩn Luật sư
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
Điều kiện trở thành Luật sư
Để trở thành Luật sư, bao gồm những điều kiện như sau:
Có bằng cử nhân Luật
Tức là cá nhân phải tốt nghiệp trường Luật, khoa Luật của trường Đại học.
Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư. Cơ sở đào tạo nghề luật sư bao gồm: Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp và cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng. Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
Người được miễn đào tạo nghề luật sư bao gồm:
– Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.
– Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật.
– Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
– Đã là thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.
Tập sự hành nghề Luật sư
Ngoại trừ những người được miễn tập sự hành nghề Luật sư, người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề Luật sư được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề Luật sư (công ty Luật, văn phòng Luật sư).
Thời gian tập sự hành nghề Luật sư là mười hai tháng, tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư, trừ những người sau đây được giảm thời gian tập sự:
– Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
– Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự và được Đoàn luật sư cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư.
Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư là người tập sự đã hoàn thành thời gian tập sự. Người được miễn tập sự hành nghề luật sư thì không phải tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được Hội đồng kiểm tra cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư
Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Hồ sơ gồm có:
– Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
– Phiếu lý lịch tư pháp;
– Giấy chứng nhận sức khỏe;
– Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
– Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật luật sư.
Gia nhập Đoàn Luật sư
Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền lựa chọn gia nhập một Đoàn luật sư để hành nghề luật sư.
Người đã gia nhập Đoàn luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở.
Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư gồm có:
– Giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư theo mẫu do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành;
– Phiếu lý lịch tư pháp đối với trường hợp nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư quá sáu tháng, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
– Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Trên đây là tư vấn của Học viện đào tạo pháp chế ICA về nội dung “Quy định về lớp đào tạo luật sư chất lượng cao“. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Câu hỏi thường gặp:
Luật sư có các quyền sau đây:
– Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;
– Đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật;
– Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này;
– Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;
– Hành nghề luật sư ở nước ngoài;
– Các quyền khác theo quy định của Luật này.
Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
– Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 5 của Luật này;
– Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;
– Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;
– Thực hiện trợ giúp pháp lý;
– Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;
– Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.