fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Phương pháp điều chỉnh của luật hiến pháp

Phương pháp điều chỉnh của luật hiến pháp là cách mà hệ thống pháp luật quy định và điều chỉnh quan hệ xã hội, quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể và tổ chức trong xã hội. Luật hiến pháp thường áp dụng các phương pháp điều chỉnh để đảm bảo trật tự xã hội, bảo vệ quyền lợi của công dân và tổ chức, cũng như quản lý hoạt động của các cơ quan nhà nước. Tìm hiểu thêm về phương pháp điều chỉnh của luật hiến pháp trong bài viết của Học viện đào tạo pháp chế ICA nhé!

Phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp là gì?

Từ lý luận chung về pháp luật phương pháp điều chỉnh pháp luật là tổng hợp tất cả những cách thức tác động lên các quan hệ xã hội. Phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Hiến pháp là toàn bộ những phương thức, cách thức tác động pháp lý lên những quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của ngành Luật Hiến pháp nhằm thiết lập một trật tự nhất định phù hợp với ý chí Nhà nước. Muốn thành một của phương pháp điều chỉnh riêng phụ thuộc vào nội dung và tính chất của những quan hệ xã hội mà mình lúc đó điều chỉnh.

Phương pháp điều chỉnh của luật hiến pháp

Có ba phương pháp điều chỉnh chính trong Luật Hiến pháp:

Phương pháp trao quyền: Đây là phương pháp mà pháp luật quy định các quyền hạn cụ thể cho các chủ thể, đi kèm là nghĩa vụ của các chủ thể khác phải tôn trọng và tuân thủ việc thực hiện những quyền này. Ví dụ, Quốc hội có quyền ban hành và sửa đổi Hiến pháp, làm luật và sửa đổi luật; Chủ tịch nước có quyền công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn các cơ quan nhà nước khác.

Phương pháp cấm: Pháp luật áp đặt nghĩa vụ lên các chủ thể tham gia quan hệ, cấm họ không được thực hiện một hành vi cụ thể. Phương pháp này thường được sử dụng để bảo vệ các quyền tự do cơ bản khỏi việc xâm phạm. Ví dụ, cấm việc tự ý vào chỗ ở của người khác mà không có sự đồng ý của họ.

Phương pháp bắt buộc: Pháp luật áp đặt một nghĩa vụ xử sự hoặc hành vi nhất định lên các chủ thể tham gia quan hệ. Phương pháp này thường được sử dụng để quy định các nghĩa vụ cơ bản của người dân. Ví dụ, nghĩa vụ bảo vệ môi trường, nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Các phương pháp trên không chỉ được áp dụng trong Luật Hiến pháp mà còn trong nhiều lĩnh vực khác của pháp luật, như luật hành chính, luật hình sự, và luật tố tụng hình sự.

Phương pháp điều chỉnh của luật hiến pháp
Phương pháp điều chỉnh của luật hiến pháp

Đối tượng điều chỉnh Luật Hiến pháp

Luật Hiến Pháp điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản và quan trọng nhất, gắn liền với việc xác định các chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, quốc phòng – an ninh, cũng như quyền và nghĩa vụ cơ bản riêng của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp bao gồm ba nhóm chính:

  • Nhóm 01: Bao gồm các quan hệ xã hội nền tảng và quan trọng nhất trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng, và chính sách đối ngoại. Luật Hiến pháp điều chỉnh các mối quan hệ nền tảng liên quan đến quốc gia, quyền lực nhà nước, và tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước. Trong lĩnh vực chính trị, nó quy định về vấn đề chủ quyền quốc gia, bản chất của nhà nước, và hệ thống chính trị.
  • Nhóm 02: Bao gồm các quan hệ xã hội nền tảng trong lĩnh vực quan hệ giữa nhà nước và người dân, xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Đây là nhóm quan hệ xã hội quan trọng nhất, xác định các quyền và nghĩa vụ cơ bản như quyền bầu cử, tự do kinh doanh, và quyền được bảo vệ.
  • Nhóm 03: Bao gồm các quan hệ xã hội nền tảng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Đây là nhóm quan hệ liên quan đến các nguyên tắc tổng thể và cơ cấu tổ chức của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.

Ba nhóm này cùng nhau tạo nên phạm vi điều chỉnh rộng lớn nhất của Luật Hiến pháp, xác định cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của xã hội và nhà nước.

Học viện đào tạo pháp chế ICA đang đào tạo Khoá học pháp chế cho sinh viên và người đi làm. Nếu như bạn có nhu cầu thì liên hệ đến số hotline 0564.646.646 để được tư vấn chi tiết nhé!

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Ai có thẩm quyền đề nghị Quốc hội sửa đổi Hiến pháp?

Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định về làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp như sau:
Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định việc làm Hiến pháp hoặc sửa đổi Hiến pháp.
Quốc hội quyết định làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.

Hiến pháp sẽ được Quốc hội thông qua khi nào?

Căn cứ Khoản 4 Điều 4 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định như sau:
Hiến pháp được Quốc hội thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Như vậy, có thể thấy Hiến pháp sẽ được Quốc hội thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết