fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Những kiến thức cần năm vững của môn xây dựng văn bản pháp luật

Xây dựng văn bản pháp luật là một trong những môn học quan trọng, giúp trang bị kiến thức nền tảng về quy trình soạn thảo, ban hành và áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật. Để nắm vững môn học này, người học cần hiểu rõ các nguyên tắc lập pháp, cấu trúc văn bản, kỹ thuật soạn thảo cũng như các yêu cầu về ngôn ngữ và tính hợp pháp. Việc thành thạo những kiến thức này không chỉ giúp nâng cao kỹ năng chuyên môn mà còn đảm bảo chất lượng văn bản pháp lý, phục vụ hiệu quả trong công tác pháp luật và quản lý nhà nước.

Tham khảo bài giảng ôn tập môn học Xây dựng văn bản pháp luật: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-xay-dung-van-ban-phap-luat?ref=lnpc

Những kiến thức cần năm vững của môn xây dựng văn bản pháp luật

I. LÝ THUYẾT

1. Tiêu chuẩn và yêu cầu để Văn bản pháp luật có chất lượng

Khái niệm

Văn bản pháp luật là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo hình thức và thủ tục do luật định. Nội dung của văn bản thể hiện ý chí của chủ thể ban hành, có tính bắt buộc và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước.

1.1. Tiêu chuẩn về chính trị (đảm bảo tính khả thi)

Văn bản pháp luật phải có nội dung phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng.

  • Văn bản pháp luật là công cụ quan trọng để Đảng và Nhà nước thực hiện chức năng quản lý xã hội, đồng thời là phương tiện truyền tải chủ trương, đường lối của Đảng vào thực tiễn thông qua cơ quan hành pháp. Vì vậy, nội dung của văn bản cần nhất quán với định hướng phát triển đất nước của Đảng nhằm đảm bảo yếu tố chính trị.
  • Đối với văn bản quy phạm pháp luật: Phải thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng thành các quy định chung, áp dụng trên phạm vi toàn quốc hoặc tại địa phương.
  • Đối với văn bản áp dụng pháp luật: Cần kịp thời tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị trong từng giai đoạn cụ thể của Nhà nước.

Văn bản pháp luật không đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn về chính trị có thể bị hủy bỏ.

Bên cạnh đó, văn bản pháp luật cần phản ánh được ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Vì nhân dân vừa là chủ thể vừa là đối tượng chịu sự tác động của các quy định pháp luật, nên việc ban hành văn bản cần xem xét đến lợi ích hài hòa giữa Nhà nước và nhân dân. Nhân dân có thể đóng góp ý kiến, thảo luận về các vấn đề kinh tế – xã hội, qua đó đảm bảo pháp luật thực thi hiệu quả. Mục đích của văn bản pháp luật là điều chỉnh quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân theo nguyên tắc mệnh lệnh – phục tùng, nhưng vẫn phải đảm bảo lợi ích và nhiệm vụ của nhân dân.

Ví dụ:

Năm 2009, UBND TP Hà Nội ban hành Quyết định 51/2009 về quản lý, vận chuyển, giết mổ gia cầm, trong đó quy định cấm vận chuyển gia súc, gia cầm vào nội thành bằng ô tô, xe máy và phương tiện thô sơ. Tuy nhiên, quyết định này không đảm bảo tính hợp pháp, hợp hiến và hợp lý, dẫn đến việc bị bãi bỏ.

1.2. Tiêu chuẩn pháp lý (đảm bảo tính hợp pháp của Văn bản pháp luật)

Ban hành đúng thẩm quyền và hình thức

Không phải bất kỳ chủ thể nào cũng có quyền ban hành văn bản pháp luật. Mỗi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của Quốc hội chỉ được ban hành một số loại văn bản nhất định để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

Ví dụ:

  • Ủy ban Thường vụ Quốc hội có thẩm quyền ban hành pháp lệnh.
  • Bộ, cơ quan ngang Bộ có quyền ban hành quyết định, chỉ thị, thông tư theo quy định trong Luật Ban hành Văn bản Quy phạm Pháp luật năm 2015.
  • Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) ban hành các văn bản theo thẩm quyền được quy định trong Luật Ban hành Văn bản Quy phạm Pháp luật của HĐND và UBND.
Những kiến thức cần năm vững của môn xây dựng văn bản pháp luật
Những kiến thức cần năm vững của môn xây dựng văn bản pháp luật

Nội dung văn bản pháp luật phải hợp pháp

Văn bản pháp luật không tồn tại riêng lẻ mà có mối quan hệ chặt chẽ với các văn bản khác trong hệ thống pháp luật. Khi đánh giá tính hợp pháp của văn bản, cần đối chiếu với các văn bản có liên quan để đảm bảo tính thống nhất và phù hợp.

  • Đối với văn bản quy phạm pháp luật: Văn bản của cấp dưới phải phù hợp với văn bản do cấp trên ban hành. Ví dụ, văn bản do UBND tỉnh ban hành cần phù hợp với quy định của cơ quan Trung ương và HĐND cùng cấp.
  • Đối với văn bản áp dụng pháp luật (văn bản hành chính): Các mệnh lệnh cá biệt phải tuân thủ các quy định hiện hành về nội dung và mục đích điều chỉnh. Văn bản hành chính có thể chứa các quy phạm mệnh lệnh cá biệt, nhưng những quy phạm này phải phù hợp với hệ thống pháp luật chung.

Ví dụ:

  • Khi Quốc hội ban hành Luật Cán bộ, Công chức năm 2008, các nghị định, nghị quyết có liên quan đến cán bộ, công chức phải tuân thủ luật này.
  • Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải tuân theo quy định về xử lý vi phạm hành chính. Thông báo cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính chỉ hợp pháp khi phù hợp với Luật Xử lý Vi phạm Hành chính và các mệnh lệnh trong quyết định xử phạt.

Văn bản pháp luật phải được ban hành đúng thủ tục

Việc ban hành văn bản pháp luật phải đảm bảo tuân thủ đúng thể thức, trình tự và thủ tục pháp lý. Các yêu cầu cơ bản bao gồm:

  1. Quốc hiệu
  2. Cơ quan ban hành
  3. Địa danh và thời gian ban hành
  4. Tên gọi của văn bản
  5. Trích yếu nội dung
  6. Dấu của cơ quan ban hành (đóng dấu)
  7. Nơi nhận
  8. Chữ ký của người có thẩm quyền

Tương thích với điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết

Văn bản quy phạm pháp luật cần phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, đảm bảo sự tương thích với chuẩn mực, thông lệ quốc tế cũng như các nguyên tắc pháp luật toàn cầu. Điều này thể hiện tính minh bạch, rõ ràng và khả thi của văn bản pháp luật trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Ví dụ:

Công ước về Quyền Trẻ em năm 1989 quy định trẻ em là người dưới 18 tuổi. Tuy nhiên, trong một số quy định trước đây, Việt Nam từng xác định trẻ em là người dưới 16 tuổi, dẫn đến sự không tương thích với điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.

1.3. Tiêu chuẩn về khoa học

Văn bản pháp luật cần đảm bảo tính khoa học, logic và phù hợp với thực tiễn kinh tế – xã hội, phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Đồng thời, phải tuân thủ các yêu cầu về kỹ thuật pháp lý, ngôn ngữ rõ ràng và chuẩn xác nhằm đảm bảo hiệu lực và hiệu quả trong thực tiễn áp dụng.

2. Các dạng văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính khiếm khuyết

1. Văn bản không đáp ứng yêu cầu về chính trị

Văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính khi có nội dung không phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng sẽ bị coi là khiếm khuyết và có thể bị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Bên cạnh đó, nếu văn bản không phản ánh đúng ý chí của nhân dân, nó cũng bị coi là chưa đáp ứng yêu cầu về chính trị.

2. Văn bản không đáp ứng yêu cầu về pháp lý

Văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính có thể bị coi là không hợp pháp nếu vi phạm một trong các quy định sau:

  • Vi phạm thẩm quyền ban hành.
  • Có nội dung trái với quy định của pháp luật.
  • Không tuân thủ đúng thể thức và thủ tục ban hành.

a) Vi phạm thẩm quyền ban hành

Văn bản vi phạm thẩm quyền có thể xảy ra dưới hai dạng:

  • Vi phạm thẩm quyền về hình thức: Khi văn bản có tên gọi không đúng quy định hoặc cơ quan ban hành sử dụng hình thức văn bản không thuộc thẩm quyền của mình. Ví dụ: Hội đồng nhân dân ban hành quyết định hoặc sử dụng công văn, thông báo để đặt ra quy phạm pháp luật.
  • Vi phạm thẩm quyền về nội dung: Khi cơ quan ban hành giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền do pháp luật quy định. Ví dụ: Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính với mức tiền 10 triệu đồng, trong khi theo Luật Xử lý Vi phạm Hành chính, thẩm quyền tối đa của chức danh này chỉ là 7,5 triệu đồng.

b) Nội dung trái với quy định của pháp luật

Văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính khi có nội dung trái với quy phạm pháp luật hiện hành sẽ bị coi là không hợp lệ. Một số biểu hiện phổ biến:

  • Không viện dẫn hoặc viện dẫn sai văn bản pháp lý làm căn cứ ban hành.
  • Nội dung trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật cấp trên.
  • Các mệnh lệnh hành chính trái với quy phạm pháp luật hiện hành.

c) Vi phạm thể thức và thủ tục ban hành

Văn bản hành chính có thể bị coi là khiếm khuyết nếu không đáp ứng các yêu cầu về thể thức và thủ tục, ví dụ:

  • Thiếu các đề mục cần thiết như quốc hiệu, trích yếu, chữ ký người có thẩm quyền.
  • Không thực hiện các thủ tục bắt buộc, chẳng hạn không lập biên bản trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

3. Văn bản không đáp ứng yêu cầu về khoa học

a) Nội dung không phù hợp với thực tiễn xã hội

Văn bản có thể bị coi là khiếm khuyết nếu:

  • Nội dung không phản ánh đúng thực trạng kinh tế – xã hội, làm giảm tính khả thi trong thực tế.
  • Quy định trái với đạo đức, phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc.

b) Khiếm khuyết về kỹ thuật pháp lý

Một văn bản pháp luật có chất lượng phải đảm bảo tính logic, chặt chẽ về nội dung, sử dụng ngôn ngữ chính xác và có sự sắp xếp hợp lý. Các lỗi kỹ thuật pháp lý thường gặp bao gồm:

  • Nội dung không đủ để hoàn thiện chủ đề của văn bản.
  • Cấu trúc thiếu logic, thiếu thống nhất.
  • Sử dụng ngôn ngữ thiếu chuẩn mực, gây khó hiểu.

Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật

Tiêu chíVăn bản quy phạm pháp luậtVăn bản áp dụng pháp luật
Khái niệmTheo Điều 1, Luật Ban hành Văn bản Quy phạm Pháp luật năm 2015, đây là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, có quy tắc xử sự chung, áp dụng nhiều lần và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước.Văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành, chứa đựng mệnh lệnh cụ thể nhằm giải quyết một công việc xác định, chỉ áp dụng một lần trên thực tế.
Thẩm quyền ban hànhChỉ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Luật Ban hành Văn bản Quy phạm Pháp luật năm 2015.Nhiều chủ thể có thể ban hành, bao gồm cả cơ quan nhà nước, thủ trưởng cơ quan, cán bộ, công chức khi thi hành công vụ hoặc cá nhân trong một số trường hợp đặc biệt (ví dụ: người chỉ huy tàu bay, tàu biển).
Nội dungChứa các quy tắc xử sự chung, mang tính khuôn mẫu, áp dụng cho nhiều đối tượng.Đưa ra các mệnh lệnh cụ thể, dựa trên quy phạm pháp luật để giải quyết công việc phát sinh.
Hình thứcLuật, nghị định, thông tư…Bản án, quyết định hành chính…
Đối tượng thi hànhChung chung, trừu tượng (ví dụ: “mọi công dân”, “các tổ chức kinh doanh”).Cụ thể, xác định rõ đối tượng áp dụng (ví dụ: cá nhân A, công ty B).

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết